✨Hệ động vật Azerbaijan

Hệ động vật Azerbaijan

nhỏ|phải|Sơn dương Tây Kavkaz là một trong những biểu tượng của hệ động vật Azerbaijan nhỏ|phải|Loài [[sẻ ngô râu (Panurus biarmicus)]] Hệ động vật Azerbaijan (Fauna of Azerbaijan) hay Vương quốc động vật ở Azerbaijan (_Animal kingdom of Azerbaija_n) là tổng thể các loài động vật sinh sống và phân bố ở Azerbaijan (A-déc-bai-dan) hợp thành hệ động vật của quốc gia vùng Trung Á này. Hệ động vật Azerbaijan là một bộ phận hợp thành của hệ động vật châu Á và cả hệ động vật châu Âu, đến lượt mình, nó đề cập đến sự đa dạng của các loại động vật khác nhau, cư trú và sinh sống trên một vùng đất hoặc vùng nước xác định ở Azerbaijan. Về đại thể Azerbaijan có một hệ động vật phong phú và đa dạng. Động vật ở Azerbaijan rất phong phú một phần do sự đa dạng của các khu vực phức hợp thiên nhiên của nó.

Có 97 loài động vật có vú, với 357 loài chim chóc, có 67 loài bò sát và lưỡng cư, có khoảng 97 loài cá và hơn 15.000 loài động vật không xương sống ở Azerbaijan. Biểu tượng động vật (Quốc thú) ở Azerbaijan là ngựa Karabakh hay ngựa Azerbaijan (tiếng Azerbaijan: Qarabağ Atı) là một loại ngựa núi và ngựa cưỡi chỉ có thể tìm thấy ở trên thảo nguyên núi đá của Azerbaijan và chỉ có thể tìm thấy ở đây. Đây là một trong những giống ngựa cổ xưa nhất, có nguồn gốc từ thời cổ đại, nổi tiếng về tính khí tốt, tốc độ, quý phái và thông minh. Giống ngựa được này phát triển ở khu vực Karabakh vào thế kỷ thứ 5 và được đặt gọi theo tên của nó

Tổng quan

nhỏ|phải|Quang cảnh Azerbajian nhỏ|phải|Một con suối ở Lerik nhỏ|phải|Dê núi Daghestan Azerbaijan có chín trong mười một vùng khí hậu. Đây là quốc gia khô cằn, khô và khí hậu cận nhiệt đới với mùa hè nóng và mùa đông ôn hoà. Nhiệt độ thay đổi theo mùa và theo vùng. Ở vùng đất thấp phía tây nam, nhiệt độ trung bình là và mùa đông và vào mùa hè — dù nhiệt độ tối đa thông thường ban ngày có thể tới . Ở những rặng núi phía bác và phía tây nhiệt độ trung bình vào mùa hè và vào mùa đông. Lượng mưa hàng năm trên hầu hết đất nước thay đổi trong khoảng từ tới và nói chung ở mức thấp nhất phía đông bắc. Tuy nhiên, ở vùng viễn đông nam khí hậu ẩm hơn và lượng mưa hàng năm có thể cao tới . Trên hầu hết đất nước, những giai đoạn ẩm nhất là vào mùa xuân và mùa thu, mùa hè khô nhất.

Các báo cáo đầu tiên về sự phong phú và đa dạng của đời sống động vật ở Azerbaijan (Sinh vật hoang dã ở Azerbaijan) có thể được tìm thấy trong ghi chú du lịch của những du khách phương Đông. Hình khắc động vật trên các di tích kiến trúc, các tảng đá cổ và đá tồn tại cho đến thời điểm hiện tại. Thông tin đầu tiên về vương quốc động vật Azerbaijan được thu thập trong các chuyến thăm của các nhà tự nhiên học đến Azerbaijan vào thế kỷ 17. Không giống như động vật, khái niệm giới động vật không chỉ bao gồm các loại động vật mà còn bao gồm cả số lượng các loài cá thể đơn lẻ.

Môi trường sống tự nhiên của các loại động vật rất khác nhau trong quốc gia này. Một số loài sống trong các khu vực hạn chế đặc biệt (các vùng hồ, các vùng và khu vực miền núi) trong khi một số khác lại lan rộng và sống rải rác khắp cả nước. Ví dụ như các loại chim bộ Sẻ có thể được tìm thấy ở bất cứ đâu trên lãnh thổ Azerbaijan. Những loài ký sinh trùng Động vật nguyên sinh cũng được ghi nhận ở tất cả các vùng của đất nước này, tùy thuộc vào môi trường sống tự nhiên của động vật mang chúng (những động vật mang mầm bệnh, hay vật chủ, vật trung gian truyền bệnh như trâu bò, gia súc, gia cầm...).

Trong số động vật có vú, linh dương Jeyran cư trú ở các vùng đồng bằng, Sơn dương Tây Kavkaz (dê Caucasian) chủ yếu ở các khu vực Caucasus, hầu hết các loài chim đều có thể tìm thấy trong rừng, một số sinh sống trong các lưu vực nước, loài hổ từng được ghi nhận là sinh sống nơi đây. Côn trùng gây hại có trên các cánh đồng nông nghiệp khác nhau, trong khi những loài khác chỉ sinh sống ở những khu sinh thái nhất định. Một số khu vực bảo quản thiên nhiên đã được hình thành và các quy tắc săn bắt được đưa ra có hiệu lực để bảo vệ động vật lông thú và có thú móng guốc ở Azerbaijan.

Nguồn lợi động vật phong phú ở đây đã được cư dân khai thác, chủ yếu dùng làm thực phẩm (thịt tươi, thịt hộp, trứng, bơ), làm nguyên liệu trong công nghiệp (lông, da, sừng và dầu mỡ từ động vật). Con người sử dụng động vật làm sức lao động trong nông nghiệp với nhiều loài được thuần hóa làm súc vật lao động. Đồng thời thuốc, nước hoa, phân bón và thức ăn gia súc được sản xuất từ các sản phẩm của động vật. Hiện nay, một số loài động vật ở Azerbaijan đang có nguy cơ tuyệt chủng vì các mối đe dọa từ môi trường thay đổi hoặc động vật ăn thịt. Những con vật này được đưa vào Sách Đỏ của Azerbaijan. Sách Đỏ hiện nay bao gồm 108 loài động vật (14 loài thú, 36 loài chim, 13 loài bò sát và lưỡng cư, 5 loài chim và 40 loài côn trùng).

Loài thú

Azerbaijan có con số loài thú cao nhất ở hệ động vật châu Âu. Khoảng 107 loài động vật có vú đã được ghi nhận ở Azerbaijan, trong đó có ba loài độc nhất (loài đặc hữu). Các loài phổ biến là dê Caucasus và Sơn dương Tây Kavkaz sống ở vùng Nakhichevan và sườn phía tây của vùng Caucasus thuộc vùng Balakan, Qabala, Zaqatala và Ismayilli. Linh dương Jeyran là một trong những loài quý hiếm và nhanh nhất ở vùng Caucasus. Những loài này chỉ có thể tìm thấy ở khu bảo tồn bang Shirvan, Bendovan và Korchay của Azerbaijan. Vào năm 2014, 150 con linh dương đã được tái du nhập loài lại lãnh thổ lịch sử của chúng trong khuôn khổ dự án 4 năm "Tái du nhập linh dương về các khu vực sinh sống lịch sử của chúng ở Caucasus". nhỏ|trái|Ngựa ở Atlar, Goygol Dê núi Caucasus thường được tìm thấy ở những vùng cao của Caucasus, nơi không khí rất loãng và hiếm khi tìm thấy những kẻ săn mồi. So với dê nhà thì bộ lông của dê Caucasus rất dày và nhờ đó loài vật này thích nghi tốt với nhiệt độ thấp của vùng núi cao. Cừu núi Caucasus (Ovis orientalis gmelini) là một loại cừu hoang dã có ngoại hình lớn hơn và cơ bắp, cứng cáp hơn cừu nhà, chúng thích vùng đồng bằng, nơi chúng có thể kiếm ăn quanh năm. Những kẻ leo núi nhanh nhẹn này có đôi chân dài và cơ bắp săn chắc. Nhờ khả năng này mà chúng có thể chạy rất nhanh.

Báo Caucasian (Panthera pardus tulliana) là một trong những loài động vật quý hiếm nhất trên thế giới, sinh sống ở phía nam dãy núi Kavkaz, dãy Zangezur và dãy núi Talish ở Azerbaijan, loài báo này đang bị đe dọa tuyệt chủng vì bị săn bắt trái phép, do con người làm phiền nhiễu. Quỹ Động vật Hoang dã Thế giới đã tuyên bố rằng những loài động vật này là một trong những loài cực kỳ nguy cấp ở Dãy núi Caucasus. Hổ Caspi hay còn gọi là hổ Hyrcanian từng được tìm thấy ở Azerbaijan cho đến cuối những năm 1950. Nhưng nó đã tuyệt chủng hơn 40 năm trước. Điều tra khoa học trong lĩnh vực này đã chứng minh rằng hổ Caspi và hổ Siberia chỉ được phân biệt bằng một ký tự mã di truyền. Những con hổ Caspi cuối cùng được nhìn thấy ở chân núi Talysh và lưu vực sông Lenkoran nằm ở phía nam Azerbaijan vào năm 1964.

Hệ động vật của Đại Caucasus là ranh giới tự nhiên ở phía bắc của Azerbaijan rất phong phú bao gồm các loài động vật có vú như linh miêu, gấu nâu Caucasia, mèo rừng châu Á, lửng châu Âu, chuồn Marten đá, hươu đỏ, hoẵng châu Âu và dê hoang dã, Sơn dương Đông Kavkaz, sóc Caucasia, chuột đồng, chuột chù Daghestan. Khu bảo tồn thiên nhiên Ismayilli gần quận Gebele của Azerbaijan là một trong những nơi có thể nhìn thấy những con dê hoang. Mèo rừng châu Á, mèo rừng và lợn rừng sống trong rừng Samur, nằm ở bờ biển Caspi gần biên giới Nga. Cộng hòa tự trị Nakhchevan của Azerbaijan có một số loài bò sát và động vật có vú quý hiếm. Các loài phổ biến hơn như chuột Macedonia, loài jirds Vinogradov và Ba Tư, chuột chũi Transcaucasia. Mèo Pallas là động vật quý hiếm nhất trong khu vực này.

Vườn quốc gia Absheron nằm ở Bán đảo Absheron, nổi tiếng với linh dương và hải cẩu Caspi. Những chú chuột đồng năm ngón, những chú chuột đồng, chuột đồng xám lùn là những loài phổ biến ở lãnh thổ Baku-thủ đô của Azerbaijan. Các cư dân tự nhiên của các công viên quốc gia Gobustan, Kyzylagach và Shirvan là chó rừng, chó sói, cáo, mèo cẩm thạch, thỏ rừng, ếch mương khổng lồ, những đàn chim di cư khổng lồ, mèo rừng, chó rừng lông vàng, lợn rừng, chuột chù nước Á Âu. Dãy núi Talysh của Azerbaijan được bao phủ bởi những khu rừng rậm rạp, nơi thường gặp chuột cống Caspi, chuột thông Schelkovikov và chuột đồng Hyrcanian, nhím bụng trắng phương nam, chuột chũi Levantine, chuột barbastelle phía tây, chuột đồng thảo nguyên và chuột đồng Biển Đen, và nhím có mào Ấn Độ.

Hệ chim

nhỏ|phải|Trĩ sao [[Francolinus francolinus]] Azerbaijan vô cùng phong phú về hệ chim. Danh sách các loài chim của Azerbaijan (bao gồm chim định cư, di cư và chim bay qua Azerbaijan) bao gồm hơn 370 loài (trong đó có ít nhất 9 loài là quý hiếm). Với hơn 363 loài chim được ghi nhận từ khoảng 60 họ, từ các loài chim lớn như kền kền, đại bàng, hồng hạc, bồ nông, sếu đến các loại chim nhỏ sặc sỡ khác nhau như chim ăn ong, chim đầu rìu, chim công, chim nhỏ, cũng như như gà nước và thủy cầm bao gồm vịt, ngỗng và thiên nga. Khoảng 40% các loài sống quanh năm ở Azerbaijan trong đó có 27% ở luôn tại đó vào mùa đông và có 10% di cư qua đường di cư. Một trong những loài chim truyền cảm hứng nhất là đại bàng vàng sống chủ yếu ở các vùng núi như Nakhchivan. Theo ước tính 1990-1996, tổng số Đại bàng vàng ở Azerbaijan không vượt quá 15 cặp làm tổ. Con đại bàng vàng đã được in trên hàng chục con tem và các loại thẻ ở Azerbaijan.

Mùa đông ở Azerbaijan không lạnh và tương đối ôn hòa. Do đó nhiều loài chim từ phía bắc di cư đến đây vào mùa đông. Các loài chim nước như thiên nga, ngỗng, vịt trời, hồng hạc, và những loài chim lội nước như chim đuôi đen Godwit, curlews và snipes thường thu thập ở các vùng đầm lầy, ven biển và nội địa của Azerbaijan. Có thể tìm thấy Mòng biển đen đầu đen và lớn dọc theo bờ biển. Vào mùa đông, một số loài chim nhỏ từ phía bắc cũng chọn Azerbaijan để trú đông. Hầu hết các loài chim của vùng núi cao, như Redstart của Guldenstadt và Great Rosefinch di chuyển đến các thung lũng sông để trú đông. Vào tháng Hai, chim nước và chim biển di chuyển lên phía bắc, thiên nga thì đến sớm từ phương nam.

Theo tính toán mùa xuân hè năm 1993, số lượng chim Vịt cẩm thạch làm tổ trong mỗi hồ Sarisu và hồ Aggol là 200 cá thể. Vào đầu năm 1995, 54 loài vịt cẩm thạch đã được ghi nhận trong các cuộc tụ tập của vịt sông trong các lưu vực nước giữa các cột Lopatin và Akusha của khu bảo tồn Kyzylagach. Thiên nga trắng được tìm thấy trong khu bảo tồn Kyzylagach trên bờ biển Caspi. Trong các lưu vực nước của đồng bằng Mil và đồng bằng Samur-Davachi. Trong cuộc điều tra dân số mùa xuân năm 1993, các loài chim làm tổ ở Sarisu, Aggol, khu bảo tồn Shirvan đã được ghi lại. Đặc biệt là ở hồ Agzibir (cảng Devechi)-hơn 10 cặp. Theo tính toán năm 1993, số lượng thiên nga trú đông ở Azerbaijan là hơn 3200 cá thể. Hồng hạc sinh sống trong vịnh Kyzylagach năm 1933-1934 là hơn 20.000 cá thể vào mùa đông, vào tháng 12 năm 1956 thì là 5.000 cá thể, vào tháng 2 năm 1957 sau khi sương muối nghiêm trọng thì lên tới 400 cá thể, vào năm 1976-1977 còn khoảng 200 cá thể, vào năm 1979 lúc tháng 1 thì còn 200 cá thể, năm 1982 thì còn 150, năm 1993-800, năm 1994-2.800 con chim đã được quan sát.

Hệ cá

nhỏ|phải|Cá tầm Huso huso Các lưu vực nước ngọt của nước này và Biển Caspi có tới 97 loài cá trong đó tám loài được đưa vào Danh sách được bảo vệ và bảy loài đã trở nên phổ biến. Ngoài ra còn có hơn 15 nghìn loài động vật không xương sống ở Azerbaijan. Hầu hết có thể tìm thấy ở sông Kur, xung quanh các hồ, cũng như trong hồ chứa nước Mingechevir. Hầu hết các loài cá là loài cá di cư (lúc nhỏ lớn lên trong nước biển và di cư đến nước ngọt để sinh sản sau khi đạt đến độ trưởng thành). Các loài cá có giá trị nhất có thể là cá hồi, cá tầm, cá tầm sao và cá tầm Beluga.

Các loài Aspius, Chalcalburnus và cá chình cũng là cá di cư. Thịt cá hồi và caviar rất có giá trị. Trong lịch sử ban đầu của Azerbaijan, cá tầm thường bị nhầm lẫn với quái vật biển. Cá đuối Korean cũng là cá sông sống ở sông Kura và sông Araz, các con sông vùng Lankaran, hồ chứa nước Mingachevir. Cả hai đều có thể được tìm thấy ở khu vực Azerbaijan của Biển Caspi từ bán đảo Absheron đến vùng Astara. Mẫu vật cổ nhất của chúng được tìm thấy dưới sông là 5 năm tuổi với chiều dài 150 mm và nặng 25,4 gam.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Sơn dương Tây Kavkaz là một trong những biểu tượng của hệ động vật Azerbaijan nhỏ|phải|Loài [[sẻ ngô râu (Panurus biarmicus)]] **Hệ động vật Azerbaijan** (_Fauna of Azerbaijan_) hay **Vương quốc động vật ở Azerbaijan**
**Động thực vật hoang dã ở Azerbaijan** bao gồm hệ thực vật và động vật và môi trường sống tự nhiên của chúng. Biểu tượng của động vật ở Azerbaijan là ngựa Karabakh (Azerbaijan: Qarabağ
**Sơn dương Đông Kavkaz** (_Capra cylindricornis_) là loài vật thuộc họ dê cừu sinh sống ở nửa phía đông dãy núi Đại Kavkaz, tại Azerbaijan, Georgia và lãnh thổ châu Âu của Nga. Sơn dương
**Lịch sử của Azerbaijan** là lịch sử của người Azerbaijan và các khu vực liên quan đến lịch sử, dân tộc và địa lý của người Azerbaijan. Dưới sự cai trị của Media và Ba
thumb|right|[[Vịt cẩm thạch. Theo tính toán mùa xuân hè năm 1993, số lượng chim làm tổ trong mỗi hồ Sarisu và Aggol là 200 cá thể. Vào đầu năm 1995, 54 loài đá cẩm thạch
nhỏ|400x400px|Các bên ký kết Công ước London **Công ước về ngăn ngừa ô nhiễm biển do hoạt động đổ chất thải và các vật chất khác** năm 1972, thường được gọi là " **Công ước
thumb|right|Hai người đồng tính nam hôn nhau trong một buổi diễu hành đồng tính. thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nam được tạo nên từ hai biểu tượng của [[sao Hỏa lồng vào
**Azerbaijan** (phiên âm tiếng Việt: **A-déc-bai-gian** hoặc **A-déc-bai-dan**, tiếng Azerbaijan: _Azərbaycan_), tên gọi chính thức là **Cộng hòa Azerbaijan**, là một quốc gia nằm tại khu vực Tây Á và thuộc vùng Kavkaz của lục
**Tổng thống Cộng hòa Azerbaijan** là nguyên thủ quốc gia của Azerbaijan. Hiến pháp tuyên bố rằng tổng thống là hiện thân của quyền lực hành pháp, tổng tư lệnh, "người đại diện Azerbaijan trong
**Gruzia** là một quốc gia ở khu vực Kavkaz. Gruzia nằm tại giao giới của Tây Á và Đông Âu, phía tây giáp biển Đen, phía bắc giáp Nga, phía nam giáp Thổ Nhĩ Kỳ
**Cộng hoà Dân chủ Azerbaijan** (**ADR**; ), còn được biết là **Cộng hoà Nhân dân Azerbaijan** () hay **Cộng hòa Caspia (Ca-xpi)** trong các tài liệu ngoại giao, là cộng hoà dân chủ thứ ba
Đã có nhiều lo ngại và tranh cãi liên quan đến Thế vận hội Mùa hè 2024, bao gồm những lo ngại về an ninh, vấn đề nhân quyền, và tranh cãi về việc cho
**Cừu Mouflon Armenia** (Danh pháp khoa học: _Ovis orientalis gmelini_) là một phân loài cừu của loài Ovis orientalis. Chúng là một phân loài bị đe dọa thuộc loài đặc hữu của Iran, Armenia, và
**Cộng đồng các Quốc gia Độc lập** (**SNG** hay **CIS**) là các quốc gia thành viên cũ của Liên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết, đã lần lượt tách ra để trở
nhỏ|phải|Một con chiên cái **Cừu Mouflon** (Danh pháp khoa học: _Ovis orientalis_) là một loài động vật trong phân họ Dê cừu thuộc Họ Trâu bò. Chúng được cho là tổ tiên của tất cả
**Linh dương bướu giáp** (danh pháp khoa học: _Gazella subgutturosa_) là một loài động vật có vú trong họ Bovidae, bộ Artiodactyla. Loài này được Guldenstaedt mô tả năm 1778. Loài này được tìm thấy
**Lửng châu Âu** (_Meles meles_) là loài lửng bản địa thuộc chi _Meles_ ở châu Âu. Đây là loài bản địa hầu như khắp châu Âu. Nó sống trong hang và sống theo bầy đàn.
Thần [[Khorsabad. Hiện vật bảo tàng Louvre.]] Vùng **Cận Đông cổ đại** là quê hương của các nền văn minh sơ khai thời cổ đại trong khu vực gần tương ứng với vùng Trung Đông
**Quạ thông Á Âu** (danh pháp khoa học: **_Garrulus glandarius_**) là một loài chim trong họ Corvidae. Tại Việt Nam nó được gọi đơn giản là **quạ thông** do là loài quạ thông duy nhất
**Virus dịch tả lợn châu Phi** (African swine fever virus, viết tắt: **ASFV**) là tác nhân gây bệnh sốt lợn ở châu Phi (ASF). Virus gây sốt xuất huyết với tỷ lệ tử vong cao
**Bạc má lớn** (danh pháp hai phần: **_Parus major_**) là một loài chim trong họ Bạc má. Bạc má lớn là một loài phổ biến ở châu Âu, Trung Đông, Trung Á, phân bố đến
**Báo hoa mai tấn công** chỉ về những cuộc tấn công vào con người và gia súc, vật nuôi của loài báo hoa mai. Những vụ việc tấn công chủ yếu xảy ra ở Ấn
**_Alhagi maurorum_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được (M. Bieb.) Desv. ex B. Keller & Shap. miêu tả khoa học đầu tiên năm 1933. Alhagi maurorum _(=A. pseudalhagi)
**Chó rừng lông vàng** (danh pháp hai phần: _Canis aureus_) là một loài chó kích thước trung bình sống ở vùng Bắc và Đông Bắc châu Phi, Đông Nam và Trung Âu (phía trên Áo
thumb|_Falco peregrinus_ thumb|_Falco peregrinus madens_ **Cắt lớn** (danh pháp hai phần: **_Falco peregrinus_**; tiếng Anh: _peregrine falcon_) là một loài chim trong chi Cắt ở Bắc Mỹ. Loài chim này có sải cánh rộng và
**Cáo đỏ** (_Vulpes vulpes_) là loài lớn nhất trong chi Cáo, và là một trong những thành viên phân bố rộng rãi nhất của Bộ Ăn thịt, có mặt trên toàn bộ Bắc Bán cầu
thế=Các quốc gia đã gửi thông điệp chia buồn, viện trợ nhân đạo sau trận động đất Thổ Nhĩ Kỳ–Syria 2023.|nhỏ|Các quốc gia/vùng lãnh thổ đã gửi thông điệp chia buồn, viện trợ nhân đạo
**Anh hùng Lao động Xã hội chủ nghĩa** () là danh hiệu nhà nước Liên Xô, đồng thời là danh hiệu cao nhất cho lĩnh vực lao động từ năm 1938 đến năm 1991. ##
**_Myotis nattereri_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi muỗi, bộ Dơi. Loài này được Kuhl mô tả năm 1817. Loài dơi này có bộ lông có xu hướng trắng xám ở
**Bồ nông chân hồng** hay **lềnh đềnh chân hồng** (danh pháp hai phần: **_Pelecanus onocrotalus_**) là loài chim thuộc họ Bồ nông (Pelecanidae). Bồ nông chân hồng phân bố từ đông nam châu Âu đến
**Động đất Thổ Nhĩ Kỳ – Syria 2023**, hay **Trận động đất ở Thổ Nhĩ Kỳ và Syria** (theo cách gọi của báo chí), là hai trận động đất xảy ra ở miền nam và
**_Myotis alcathoe_** là một loài động vật có vú trong họ Dơi muỗi, bộ Dơi. Loài này được von Helversen & Heller mô tả năm 2001. Chỉ được biết đến từ Hy Lạp và Hungary
**Hạc đen** (danh pháp hai phần: _Ciconia nigra_) là một loài chim lội nước lớn trong họ Hạc. Nó là một loài phổ biến rộng rãi, nhưng hiếm khi sinh sản ở các khu vực
Nagorno-Karabakh hiện tại là một nước Cộng hòa độc lập trên thực tế, nhưng trên lý thuyết vẫn là một phần của Cộng hòa Azerbaijan. Cuộc **chiến tranh Nagorno-Karabakh** là cuộc xung đột vũ trang
**Lựu** hay còn gọi là **thạch lựu** (Danh pháp khoa học: _Punica granatum_) là một loài thực vật ăn quả thân gỗ nhỏ có chiều cao từ 5-8 mét thuộc chi Lựu, họ Bằng lăng,
**Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), tên chính thức là nước **Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ** ( ), thường được gọi ngắn là **Thổ**, là một quốc gia xuyên lục địa, phần lớn nằm tại Tây
**Thiếp Mộc Nhi** ( _Timūr_, tiếng Sát Hợp Đài: **', , chữ Hán: 帖木兒; 8 tháng 4 năm 1336— 18 tháng 2 năm 1405), còn được biết đến trong sử sách với tên gọi **Tamerlane_'
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Sir** **Lewis Carl Davidson Hamilton** (sinh ngày 7 tháng 1 năm 1985) là tay đua Công thức 1 người Anh, hiện đang thi đấu cho đội đua Scuderia Ferrari. Hamilton là một trong những tay
Bản đồ biển Caspi, khu màu vàng chỉ vùng trũng Caspi. **Biển Caspi** là hồ nước lớn nhất trên thế giới tính về cả diện tích và thể tích. Diện tích mặt nước là 371.000
thumb|300x300px|Các tiểu vùng của Châu Âu - CIA World Factbook **Châu Âu** hay **Âu Châu** (, ) về mặt địa chất và địa lý là một bán đảo hay tiểu lục địa, hình thành nên
**Uzbekistan** (phiên âm tiếng Việt: _"U-dơ-bê-ki-xtan"_), tên chính thức **Cộng hòa Uzbekistan** (tiếng Uzbek: _O‘zbekiston Respublikasi_), là một quốc gia nằm kín trong lục địa tại Trung Á, trước kia từng là một phần của
**Ủy hội châu Âu** (, ) là một tổ chức quốc tế làm việc hướng tới việc hội nhập châu Âu. Ủy hội được thành lập năm 1949 và có một sự nhấn mạnh đặc
**Sơn ca** **Calandra** (_Melanocorypha calandra_) hoặc **sơn ca Calandra châu Âu** sinh sản ở các nước ôn đới ấm áp quanh Địa Trung Hải và về phía đông qua Thổ Nhĩ Kỳ vào miền bắc
**João Maria Lobo Alves Palhares Costa Palhinha Gonçalves** (, sinh ngày 9 tháng 7 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Bồ Đào Nha hiện đang thi đấu ở vị trí
**Họ Vịt** (danh pháp khoa học: **_Anatidae_**) là một họ bao gồm các loài vịt và các loài thủy điểu trông giống vịt nhất, chẳng hạn như ngỗng và thiên nga. Chúng là các loài
**_Glycyrrhiza echinata_** là một loài thực vật có hoa trong họ Đậu. Loài này được Carl Linnaeus mô tả khoa học đầu tiên năm 1753. ## Từ nguyên Tính từ định danh _echinata_ là tiếng
**_Buxus colchica_** (đồng nghĩa _B. hyrcana_) là một loài _Buxus_ bản địa của Azerbaijan, Gruzia, Nga, và Thổ Nhĩ Kỳ. Chúng hiện đang bị đe dọa vì mất nơi sống. Nó là một thường xanh
**Đại hội Thể thao châu Á**, còn gọi là **ASIAD**, là sự kiện thể thao đa môn cấp châu lục được tổ chức bốn năm một lần dành cho các vận động viên đến từ
**Khu phi quân sự Triều Tiên** (tiếng Anh: _Korean Demilitarized Zone_; tiếng Triều Tiên: 조선반도 비무장지대 (theo cách gọi của phía Triều Tiên) hay 한반도비무장지대 (theo cách gọi của phía Hàn Quốc), Hanja: 朝鮮半島非武裝地帶 _Triều