✨Động vật ăn nấm

Động vật ăn nấm

nhỏ|phải|Khỉ đuôi sóc là loài chuyên ăn nấm Động vật ăn nấm (Fungivore hoặc mycophagy) là một hành vi ăn uống của một nhóm động vật với đặc trưng là quá trình các sinh vật tiêu thụ nấm như là một nguồn thực phẩm chính. Rất nhiều sinh vật khác nhau đã được ghi nhận là lấy được năng lượng từ việc ăn nấm, bao gồm cả các loài chim, động vật có vú, côn trùng, thực vật, amip, chân bụng, tuyến trùng, vi khuẩn và các loại nấm khác. Một số trong số này, mà chỉ ăn nấm thôi thì mới được gọi là fungivores trong khi những loài khác ăn nấm như chỉ là một phần của chế độ ăn uống của chúng thì được là động vật ăn tạp.

Tổng quan

Nấm có rất nhiều chủng loại, có thể nuôi trồng được quanh năm. Trung bình trong 100g nấm tươi có chứa từ 25 - 40% hàm lượng protein, 17 - 19 loại amino acid, trong đó có từ 7 - chín loại amino acid mà cơ thể không tự tông hợp được, 7% hàm lượng chất khoáng. Nấm tươi con chứa rất nhiều loại vitamin như: vitamin B1, B6, B12, PP. Trong tự nhiên, các loại nấm rất phong phú, đa dạng và sinh sôi nhanh nên dồi dào, đây là nguồn thức ăn cho nhiều loài động vật, qua tiến hóa và thích nghi, có nhiều loài động vật chuyên ăn nấm hoặc ưa ăn nấm.

Thú

Nhiều động vật có vú ăn nấm, nhưng chỉ có một vài loài chỉ chọn nấm là món chính, nhất là các loài kiếm ăn cơ hội và nguồn nấm chỉ tạo nên một phần của chế độ ăn uống của chúng. Có ít nhất 22 loài động vật linh trưởng như tinh tinh, khỉ đuôi sóc, voọc, kể cả con người được biết đến là có ăn nấm. Hầu hết các loài dành ra ít hơn 5% thời gian dành cho việc hái, ăn nấm và do đó chúng hình thành chỉ một phần nhỏ trong chế độ ăn uống của chúng.

Một số loài khác chuyên tìm kiếm thức ăn là nấm và chúng chiếm một phần lớn của chế độ ăn uống của chúng, loài khỉ đuôi sóc bỏ thời gian lên đến 12% tổng lượng thời gian của chúng, khỉ Goeldi tiêu tốn lên đến 63% thời gian của chúng để kiếm nấm và Voọc mũi hếch Vân Nam dành đến 95% thời gian để lùng tìm ăn địa y. Các loại nấm là tương đối rất hiếm trong những khu rừng mưa nhiệt đới so với các nguồn thực phẩm khác như trái cây và lá và nấm được phân bố thưa thớt hơn và xuất hiện thất thường, làm cho chúng một nguồn sống đầy thách thức của việc kiếm ăn đối với những con khỉ Goeldi.

Một trong số ít các loài ăn nấm (fungivores) là động vật có xương sống hiện còn biết đến là con sóc bay miền Bắc, nhưng người ta tin rằng trong quá khứ đã có nhiều loài ăn nấm có xương sống và phát triển khả năng giải độc đáng kể, nhưng có một số lượng khác không giải được độc tố nấm và buộc các loài này phải từ bỏ món nấm hoặc đa dạng hóa chế độ ăn. Mặc dù một số loài khỉ vẫn còn thích ăn nấm ngày nay, không có loài linh trưởng hoàn toàn là loài ăn nấm, mặc dù bộ răng của chúng là rất thích hợp cho việc ăn nấm.

Chim

Chim Jays (perisoreus) được cho là những con chim đầu tiên mà hành vi mycophagy đã được ghi lại. Giẻ cùi Canada (P. canadensis), giẻ cùi Siberia (P. infaustus) và giẻ cùi Oregon (P. obscurus) có tất cả được ghi lại để ăn nấm, với dạ dày của chim giẻ cùi Siberia có chứa chủ yếu là nấm trong mùa đông. Các con ascomycete, Phaeangium lefebvrei tìm thấy ở Bắc Phi và Trung Đông là chim ăn vào mùa đông và đầu mùa xuân di cư, chủ yếu là loài chim chiền chiện (Alaudidae).

Nấm được biết đến là một phần quan trọng của chế độ ăn uống của đà điểu đầu mào phương nam (Casuarius casuarius) của Úc. nấm khung đã được tìm thấy trong phân của chúng trong suốt cả năm, đà điểu Emus (dromaiidae novaehollandiae) sẽ ăn non lycoperdon và Bovista, gà tây (Alectura lathami) nếu được cung cấp Mycena, cho thấy rằng loài Megapodiidae có thể ăn theo cách cơ hội.

Thân mềm

nhỏ|phải|Một con sên đang ăn nấm nhỏ|phải|Một con sên đang ăn nấm Trong số động vật thân mềm thì có loài Sên chuối ăn Amanita. Nhiều động vật thân mềm sống ở trên cạn được biết đến ăn nấm. Đó là trường hợp của một số loài sên từ các họ khác nhau. Trong số đó có Philomycidae (ví dụ như Philomycus carolinianus và Phylomicus flexuolaris) và Ariolimacidae (Ariolimax californianus) mà lần lượt ăn chất nhờn (myxomycetes) và nấm (Basidiomycetes).

Các loài nấm được dùng như nguồn thức ăn của loài ốc sên bao gồm nấm sữa mũ, Lactarius spp., nấm sò, Pleurotus ostreatus và Boletus edulis. Các loài khác liên quan đến chi khác nhau, chẳng hạn như Agaricus, pleurocybella và Russula, cũng được ăn các loài sên ưa ăn. Một số loài sên có tính chọn lọc đối với các bộ phận nhất định hoặc các giai đoạn phát triển của các loại nấm ăn, mặc dù hành vi này khác nhau rất nhiều. Tùy thuộc vào loài và các yếu tố khác, nhiều loài sên chỉ chọn ăn nấm ở các giai đoạn cụ thể của sự sinh trưởng của cây nấm.

Chân bụng

Các con ốc biển littoraria irrorata, mà sống ở vùng ngập mặn của phía đông nam của Hoa Kỳ ăn nấm mà nó khuyến khích phát triển. Nó tạo ra và duy trì những vết thương trên cỏ, Spartina alterniflora mà sau đó bị nhiễm nấm, có thể là của Phaeosphaeria và Mycosphaerella mà đó là chế độ ăn uống ưa thích của ốc. Chúng cũng gửi phân vào những vết thương mà chúng tạo ra, trong đó khuyến khích sự phát triển của các loại nấm vì chúng rất giàu đạm và sợi nấm. ốc vị thành niên lớn lên trên lá không bị nhiễm bệnh không phát triển và có nhiều khả năng chết, cho thấy tầm quan trọng của các loại nấm trong chế độ ăn uống của L. irrorata.

Côn trùng

Trong số các loài côn trùng thì có loài Euprenolepis procera là loài duy nhất của họ nhà kiến ​​biết đến việc thu hoạch nấm, chúng chuyên ăn một loại cây nấm có tên là Pleurotus. Vào năm 2008, Euprenolepis procera một loài kiến ​​từ các khu rừng nhiệt đới Đông Nam Á đã được tìm thấy để thu hoạch nấm từ các khu rừng nhiệt đới. Chế độ ăn uống của chúng bao gồm gần như hoàn toàn là nấm. Một số họ nhà bọ cánh cứng, bao gồm cả các họ erotylidae, endomychidae, và nhất là Tenebrionidae cũng là chuyên gia về ăn nấm, mặc dù chúng có thể ăn các loại thức ăn khác, côn trùng khác, như muỗi và ruồi, chúng biết nhấm nháp nấm ở giai đoạn còn là ấu trùng.

Nuôi nấm

nhỏ|phải|Một vườn nấm của mối Ba dòng côn trùng gồm bọ cánh cứng, kiến ​​và mối đã phát triển khả năng để làm thành "trang trại nấm" từ 40 đến 60 triệu năm trước đây, chúng tiến hóa khả năng này một cách độc lập với nhau, giống như trong một cách tương tự như cái cách mà xã hội loài người đã trở nên phức tạp hơn sau khi sự phát triển của nông nghiệp dựa vào nguồn thực vật, điều kỳ thú này cũng diễn ra trong những loài côn trùng khi chúng đã tiến hóa khả năng này và các loài côn trùng hiện nay có tầm quan trọng lớn trong hệ sinh thái này.

Các phương pháp phỏng đoán rằng côn trùng sử dụng mầm nấm để hình thành "trang trại nấm" có phần tương đồng cơ bản với việc sản xuất nông nghiệp của con người. Thứ nhất, côn trùng cấy tạo nên một môi trường sống cụ thể hoặc chất nền cho nấm, phần nhiều giống như việc gieo hạt giống. Thứ hai, chúng trồng nấm bằng cách tạo ra các môi trường sống để thử và cải thiện sự phát triển của các loại nấm, cũng như bảo vệ nó khỏi sâu bệnh ký sinh. Thứ ba, chúng thu hoạch nấm khi nấm lớn lên và để ăn nấm. Cuối cùng, chúng phải phụ thuộc vào các loại nấm phát triển như một nguồn sống giống y như trong cùng một cách thức mà con người phụ thuộc, dựa vào cây trồng để sinh sống.

Bọ cánh cứng chuyên ăn Ambrosia, ví dụ là loài Austroplatypus incompertus biết cách làm nấm nông nghiệp từ nguyên liệu thực vật thuộc chi Ambrosia như những lùm cây để ăn chúng. Các cơ quan mycangia (nơi thực hiện ươm tạo các bào tử nấm) của "bọ Ambrosia" ghi nhận có chứa nhiều loài nấm, trong đó có các loài Ambrosiomyces, Ambrosiella, Ascoidea, Ceratocystis, Dipodascus, Diplodia, Endomycopsis, Monacrosporium và Tuberculariella. Các loại nấm trên Ambrosia chỉ được tìm thấy trong đời sống của bọ cánh cứng và chỗ tích trữ của chúng, từ đó cho rằng chúng và các con bọ cánh cứng có một cái sự cộng sinh bắt buộc.

Khoảng 330 loài mối trong mười hai chi trong phân họ Macrotermitinae biết trồng nấm chuyên biệt trong chi Termitomyces. Các loại nấm được lưu giữ trong một phần chuyên biệt của tổ trong nón nấm, những con mối sẽ nhân lên và ăn nguồn thực vật rồi thải ra dạng bột viên phân. Các loại nấm mọc vào nguồn vật liệu này và sớm sản sinh ra nấm non, một nguồn giàu protein, đường và enzym, các con mối thợ sẽ đánh chén chúng. Khoảng 220 loài kiến được mô tả là có thể "trồng nấm" để ăn và các loài chưa được mô tả chi tiết của kiến ​​trong bộ Attini cũng biết trồng nấm.

Chúng chỉ được tìm thấy trong vùng Tân thế giới và được cho là đã tiến hóa trong các rừng mưa Amazon, nơi chúng rất đa dạng nhất hiện nay. Đối với những con kiến, nấm nuôi là nguồn duy nhất của nguồn thức ăn mà ấu trùng của chúng được ưu tiên ăn và cũng là nguồn thức ăn quan trọng cho những con trưởng thành. Kiến chúa mang theo một phần nhỏ của các sản phẩm nấm (mầm nấm) trong túi nhỏ ở phần miệng của chúng khi chúng rời khỏi tổ để giao phối, cho phép chúng thiết lập một vườn nấm mới bằng những "hạt mầm" này khi chúng kết thành một tổ mới.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Khỉ đuôi sóc là loài chuyên ăn nấm **Động vật ăn nấm** (_Fungivore_ hoặc _mycophagy_) là một hành vi ăn uống của một nhóm động vật với đặc trưng là quá trình các sinh vật
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
thế=Cá kình, Orca|nhỏ|250x250px|**Cá voi sát thủ**, vật dữ đầu bảng trong môi trường biển **Động vật ăn thịt đầu bảng** hay **động vật ăn thịt đầu chuỗi**, còn được gọi là **động vật đầu bảng**,
thumb|Các ví dụ về động vật ăn tạp. Từ trái sang phải: [[Loài người, chó, lợn, cá trê trắng, quạ Mỹ, kiến ăn thịt.]] **Động vật ăn tạp** là loài lấy năng lượng để nuôi
[[Nai và nai con đang ăn lá]] **Động vật ăn cỏ** là động vật sống dựa vào việc ăn các nguồn thức ăn từ thực vật. _Hebivory_ là một hình thức tiêu thụ, trong đó
**Động vật ăn lá** hay **động vật ăn thảo mộc** (tiếng Latin: Folivore) là các loài động vật ăn cỏ (thực vật) nhưng đã có sự chuyên biệt hoá trong chế độ ăn chủ yếu
nhỏ|phải|Khỉ đuôi sóc, loài linh trưởng chuyên ăn côn trùng **Động vật ăn côn trùng** hay **động vật ăn sâu bọ** (insectivore) là các loài động vật ăn thịt mà thực đơn chính trong bữa
nhỏ|phải|Cầy Meerkat được biết đến là săn bắt và ăn những con rắn nhỏ **Động vật ăn rắn** hay còn gọi là **Ophiophagy** (tiếng Hy Lạp: ὄφις + φαγία có nghĩa là "_ăn con rắn_")
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
nhỏ|phải|Một con ruồi [[Chrysomya megacephala đang ăn phân]] **Động vật ăn phân** (tên Latin là _Coprophagia_ hoặc _coprophagy_) là việc các loài động vật tiêu thụ phân để hấp thụ chất hữu cơ từ đó.
thumb|right|Một loài cá ăn vảy ([[Exodon paradoxus)]] **Động vật ăn vảy** (tên Latin: Lepidophagy) là nhưng hành vi ăn uống của các loài cá chuyên bám theo và rỉa vảy cá của các loài cá
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
nhỏ|phải|Thịt, có lẽ là một trong những sản phẩm động vật quan trọng bậc nhất đối với con người nhỏ|phải|Kho trữ thịt ở Luân Đôn **Sản phẩm động vật** hay còn gọi là **dẫn xuất
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
nhỏ|phải|Một con [[bò được trang điểm hoa văn ở Sisdağı, Thổ Nhĩ Kỳ, con bò được nhắc đến rất nhiều trong Kinh sách của đạo Hồi]] **Động vật trong Hồi giáo** là quan điểm, giáo
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Động vật Một cung bên** (danh pháp khoa học: **_Synapsida_**, nghĩa đen là cung hợp nhất, trước đây được xem là **Lớp Một cung bên**) còn được biết đến như là **Động vật Mặt thú**
nhỏ|phải|Những con sói được ghi nhận là có hiện tượng cuồng sát Ở động vật ăn thịt, **cuồng sát** (tiếng Anh: surplus killing), **lạm sát quá mức** (tiếng Anh: excessive killing hoặc overkill) hay **hội
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
**Hệ động vật Anh** phản ánh các quần thể động vật được ghi nhận ở nước Anh hợp thành hệ động vật của quốc gia này. Nhìn chung, hệ động vật ở Anh có nhiều
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
**Hệ động vật châu Á** (_Fauna of Asia_) là tổng thể tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Á và các vùng biển và đảo xung quanh nó, chúng được coi là
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
nhỏ|phải|Chăm sóc cho ngựa thể hiện tình cảm gắn kết với động vật **Phúc lợi động vật** hay **quyền lợi động vật** (tiếng Anh: _Animal welfare_) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
nhỏ|phải|[[Heo vòi được ghi nhận là biết tìm ăn đất sét để trị các chứng về đường ruột]] **Động vật tự chữa bệnh** (tên gọi khoa học: _Zoopharmacognosy_) là một hiện tượng ghi nhận được
nhỏ|Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật **Thử nghiệm mỹ phẩm trên động vật** là một loại thử nghiệm trên động vật được sử dụng để kiểm tra độ an toàn và tính chất [https://en.m.wikipedia.org/wiki/Hypoallergenic
**Hệ động vật của Rumani** bao gồm tất cả các loài động vật sinh sống tại đất nước Rumani và lãnh thổ ven biển của đất nước này ở Biển Đen hợp thành hệ động
nhỏ|phải|Sơn dương Tây Kavkaz là một trong những biểu tượng của hệ động vật Azerbaijan nhỏ|phải|Loài [[sẻ ngô râu (Panurus biarmicus)]] **Hệ động vật Azerbaijan** (_Fauna of Azerbaijan_) hay **Vương quốc động vật ở Azerbaijan**
nhỏ|phải|Những con [[hươu sao Nhật Bản ở Công viên Nara ở Nhật Bản, chúng là loài hoang dã nhưng đã được dạy thuần và thường tiếp xúc với con người]] **Động vật dạy thuần** hay
nhỏ|phải|Bản đồ nhiệt phát ra từ một con nai khi về đêm, nhiệt độ phát ra tự thân của chúng cung cấp năng lượng để hoạt động trong đêm mà không cần phải "ngủ đông"
nhỏ|phải|Một con sói đói đang gặm xương nhỏ|phải|Hai con linh cẩu đang gặm xương sườn của một con thú chết **Động vật gặm xương** hay động vật khới xương, nhai xương, nghiền xương hay còn
nhỏ|phải|Một con dê đực cùng lãnh thổ và đàn dê cái của nó Trong tập tính học, **lãnh thổ** là một khu vực thuộc quyền kiểm soát của một cá thể động vật hoặc một
nhỏ|phải|Một con thiên nga đang cất cánh bay **Động vật bay lượn** hay **động vật biết bay** là các loài động vật có khả năng chuyển động hay di chuyển trên không trung bằng cách
nhỏ|phải|Hệ động vật ở Ý **Hệ động vật** hay **quần thể động vật** là thuật ngữ sinh học chỉ về tất cả các mặt của đời sống động vật của bất kỳ khu vực cụ
**Hệ động vật ở Úc** là các quần thể động vật bản địa hay du nhập tại lục địa Úc hợp thành hệ động vật tại đây. Úc là nơi có hệ động vật rất
**Ngôn ngữ động vật** là hình thức giao tiếp ở động vật không phải của con người nhưng cho thấy sự tương đồng với ngôn ngữ của con người. Động vật giao tiếp với nhau
nhỏ|phải|Một đàn nai cái trong hậu cung được bảo vệ bởi một con đực Trong động vật học, **hậu cung** là một nhóm động vật bao gồm một hoặc hai cá thể đực cai quản
nhỏ|phải|Lợn rừng Pecari, loài thú bản địa của Costa Rica **Hệ động vật Costa Rica** là tổng thể các quần thể động vật hợp thành hệ động vật của Costa Rica. Đất nước này là
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức