✨Động vật Một cung bên

Động vật Một cung bên

Động vật Một cung bên (danh pháp khoa học: Synapsida, nghĩa đen là cung hợp nhất, trước đây được xem là Lớp Một cung bên) còn được biết đến như là Động vật Mặt thú hay Động vật Cung thú (Theropsida), và theo truyền thống được miêu tả như là 'bò sát giống như thú', là một nhóm của động vật có màng ối (nhóm còn lại là lớp Mặt thằn lằn (Sauropsida)) đã phát triển một lỗ hổng (hốc) trong hộp sọ của chúng (hốc thái dương) phía sau mỗi mắt, khoảng 324 triệu năm trước (Ma) vào cuối kỷ Than Đá.

Thay đổi phân loại

Trong thế kỷ 20, Synapsida ban đầu được định nghĩa như là một trong năm nhánh chính (phân lớp) của bò sát (Reptilia), trên cơ sở các hốc thái dương khác biệt của chúng. Các lỗ hổng ở xương gò má này cho phép sự gắn vào của các cơ quai hàm lớn hơn, vì thế làm cho sự cắn thức ăn trở thành có hiệu quả hơn. Synapsida đại diện cho dòng dõi bò sát mà sau này đã tiến hóa để trở thành động vật có vú, và trong quá trình đó chúng đã dần dần tiến hóa để có thêm nhiều đặc trưng của động vật có vú, vì thế mà có thuật ngữ 'bò sát giống như thú'.

Phân loại truyền thống còn tiếp tục cho đến cuối thập niên 1980 (ví dụ Carroll, 1988). Trong thập niên 1990 cách tiếp cận này đã được thay thế bằng cách tiếp cận của miêu tả theo nhánh học, mà theo đó các nhóm phân loại chỉ được coi là hợp lệ nếu nó bao gồm cả các tổ tiên chung gần nhất cùng các hậu duệ của chúng. Do synapsida đã tiến hóa thành động vật có vú, nên lớp Thú này cũng được bao gồm trong nhánh Synapsida.

Gần đây, giải pháp thỏa hiệp (như của Benton, 2004) có lớp Synapsida là cận ngành một cách cố tình, bao gồm một nhóm các động vật bắt đầu từ điểm chia tách sớm nhất với lớp Sauropsida cho tới điểm phân chia tùy hứng (ngẫu nhiên) với lớp con của nó là lớp Thú (Mammalia).

Đặc trưng

Synapsida đã tiến hóa một hốc thái dương phía sau mỗi hốc mắt trên bề mặt bên của hộp sọ, phía dưới hai xương là xương sau hốc mắt và xương vảy.

Tiến hóa

trái|Trong quá trình tiến hóa của mình, nhóm Synapsida đã phát triển một [[hốc thái dương|lỗ đằng sau mỗi mắt.]] Archaeothyris, thành viên của nhánh Synapsida cổ nhất đã biết. ArchaeothyrisClepsydrops là những thành viên cổ nhất đã biết tới của Synapsida. Chúng thuộc về một nhóm gọi là Pelycosauria, sinh sống trong thế Pennsylvania của kỷ Than Đá. Pelycosauria đã từng là nhóm thành công đầu tiên của động vật có màng ối, lan rộng và đa dạng cho đến khi chúng trở thành những động vật trên đất liền to lớn và có ảnh hưởng chi phối vào cuối kỷ Than Đá và đầu kỷ Permi. Hiện tại, chúng được chia thành hai nhánh là Caseasauria và Eupelycosauria. Chúng là động vật to lớn, kềnh càng, bò soài, máu lạnh và có bộ não nhỏ. Trong thời kỳ thịnh vượng của chúng thì chúng là những động vật trên đất liền to lớn nhất, có thể dài tới 3 m (10 ft). Nhiều loài, như Dimetrodon, có "buồm" lớn trên lưng, có lẽ là để trợ giúp quá trình điều chỉnh thân nhiệt. Một số nhóm sinh vật cổ còn sót lại kéo dài cho tới cuối kỷ Permi. [[Sphenacodon là một dạng Pelycosauria ăn thịt, có họ hàng gần với Dimetrodon và Therapsida.]] Các động vật thuộc bộ Cung thú (Therapsida), là nhóm tiến hóa hơn trong Synapsida, đã xuất hiện trong nửa đầu của kỷ Permi và trở thành nhóm động vật to lớn trên đất liền có ảnh hưởng chi phối vào nửa sau của kỷ này. Chúng đã chi phối thế giới hai lần: một lần trong kỷ Permi và một lần trong đại Tân Sinh, là đại hiện đang diễn ra. Ngoài ra, chúng là các động vật đa dạng và phổ biến nhất của giai đoạn từ giữa đến cuối kỷ Permi, bao gồm các động vật ăn cỏ và ăn thịt, có kích thước từ nhỏ như chuột nhắt (ví dụ Robertia) tới các động vật ăn cỏ đồ sộ với trọng lượng cỡ 1 tấn hoặc hơn thế (ví dụ Moschops). Sau khi đã phát triển thịnh vượng trong nhiều triệu năm, những động vật thành công này đã bị tiêu diệt trong sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi-kỷ Trias vào khoảng 250 Ma, sự kiện tuyệt chủng lớn nhất trong Lịch sử Trái Đất, có thể có liên quan tới sự kiện phun trào núi lửa đá trap Siberi.

Chỉ có một số ít loài Therapsida và không có loài Pelycosauria nào sống sót sau sự kiện tuyệt chủng kỷ Permi và chúng lại trở thành những động vật thành công trong điều kiện của kỷ Trias; chúng bao gồm LystrosaurusCynognathus, trong đó chi thứ hai đã xuất hiện muộn hơn vào đầu kỷ Trias. Tuy nhiên, vào lúc bấy giờ kèm theo với chúng là những Archosauria (trước đây gọi là Thecodont; nhưng thuật ngữ này không được sử dụng trong phân loại học hiện đại). Một số trong số này, như Euparkeria, là nhỏ bé và mảnh dẻ, trong khi những loài khác, như Erythrosuchus, lại to lớn như hay to lớn hơn cả các therapsida lớn nhất.

Therapsida trong kỷ Trias bao gồm ba nhóm. Cụ thể, các động vật ăn cỏ mũi khoằm được biết đến như là cận bộ Hai răng chó (Dicynodontia), như Lystrosaurus và các hậu duệ của nó là họ Kannemeyeriidae, chứa một số thành viên đạt tới kích thước lớn (nặng tới 1 tấn hoặc hơn). Các động vật một răng chó (Cynodontia) giống như thú và ăn cỏ, ăn thịt hay ăn côn trùng đã tăng lên, bao gồm cận bộ Một răng chó thật sự (Eucynodontia) từ thời kỳ thuộc tầng Olenëk, mà đại diện ban đầu của nó là các động vật thuộc chi Cynognathus. Cuối cùng, khi đó cũng có các động vật thuộc phân bộ Đầu thú (Therocephalia), nhưng chúng chỉ tồn tại cho tới nửa đầu của kỷ Trias.

[[Chi Thú hàm chó|Cynognathus là động vật răng chó (Cynodontia) săn mồi to lớn nhất trong kỷ Trias.]] Không giống như các động vật hai răng chó (Dicynodontia) vẫn duy trì thân hình to lớn, các động vật một răng chó (Cynodontia) tiến hóa theo kiểu trở thành nhỏ hơn và trông giống như thú nhiều hơn trong thời gian của kỷ Trias. Từ các động vật một răng chó nhỏ và tiến hóa hơn cả, có kích thước chỉ cỡ con chuột chù, đã xuất hiện các tổ tiên đầu tiên của động vật có vú trong tầng Carniche ở cuối kỷ Trias, vào khoảng 220 Ma.

Trong quá trình tiến hóa liên tục từ những động vật cung thú đầu tiên cho tới động vật một răng chó, qua động vật một răng chó thật sự để tới động vật có vú thì xương hàm dưới đã thay thế cho các xương gần kề. Vì thế, hàm dưới dần dần trở thành chỉ là một xương lớn, với một vài xương hàm nhỏ hơn khác di chuyển và biến đổi thành tai trong và cho phép chúng có thính giác tinh vi và phức tạp hơn.

Có thể là do thay đổi của khí hậu, thay đổi của thảm thực vật, cạnh tranh sinh thái, hoặc là tổ hợp của các yếu tố này, phần lớn các động vật một răng chó to lớn còn lại (thuộc về họ Traversodontidae) và các động vật hai răng chó (của họ Kannemeyeriidae) đã biến mất vào thời kỳ thuộc tầng Norian, thậm chí còn diễn ra trước khi có sự kiện tuyệt chủng kỷ Trias-kỷ Jura, sự kiện đã giết chết toàn bộ các thằn lằn ngự trị phi khủng long (nhóm không phân hạng Crurotarsi) to lớn. Vị trí của chúng bị các loại thằn lằn ngự trị dạng hai cung là khủng long chiếm chỗ, và chúng là động vật chi phối của hệ sinh thái đất liền trong phần còn lại của đại Trung Sinh. Các động vật một cung bên còn sót lại trong quãng thời gian còn lại của đại Trung Sinh là nhỏ bé, dao động từ kích cỡ của chuột chù tới tương tự kích thước của lửng (chẳng hạn chi Repenomamus).

Trong kỷ Jura và kỷ Phấn Trắng, các động vật một răng chó-phi thú còn lại là nhỏ bé, chẳng hạn chi Tritylodon. Không có một loài động vật một răng chó nào to lớn hơn một con mèo nhà. Phần lớn động vật một răng chó trong kỷ Jura và kỷ Phấn Trắng là các động vật ăn cỏ, chỉ có một số là động vật ăn thịt. Họ Trithelodontidae lần đầu tiên xuất hiện vào gần cuối kỷ Trias. Chúng là các động vật ăn thịt và tồn tại cho đến giữa kỷ Jura. Họ khác, Tritylodontidae, lần đầu tiên xuất hiện vào cùng khoảng thời gian như Trithelodontidae, nhưng chúng là các động vật ăn cỏ. Nhóm này tuyệt chủng vào thời gian kết thúc của thế Phấn Trắng sớm. Các động vật hai răng chó được cho là đã tuyệt chủng vào gần cuối kỷ Trias, nhưng có một số chứng cứ cho thấy nhóm này vẫn sống sót. Các hóa thạch mới của chúng được tìm thấy trong các lớp đá thuộc kỷ Phấn Trắng của Gondwana. Đây là ví dụ của đơn vị phân loại Lazarus.

Ngày nay, có khoảng 4.500 loài động vật một cung bên còn tồn tại, bao gồm cả các động vật sống trên đất liền như hổ, gấu, sống dưới nước như cá voi, cá heo cũng như biết bay như dơi, trong đó loài động vật có vú lớn nhất đã biết là cá voi xanh.

Quá trình tiến hóa của các động vật một cung bên thành động vật có vú được cho là được kích thích bằng chuyển sang hốc sinh thái ăn đêm, một trong số rất ít hốc sinh thái mà các loài khủng long ngự trị khi đó không có ảnh hưởng chi phối. Để có thể tồn tại ban đêm, các động vật dạng thú (Mammaliaformes) buộc phải gia tăng tốc độ trao đổi chất của chúng để giữ ấm cơ thể. Điều đó có nghĩa là việc tiêu thụ thức ăn (nói chung được cho là côn trùng) diễn ra nhanh hơn. Để làm thuận lợi cho việc tiêu hóa nhanh, các động vật dạng thú đã tiến hóa để có cơ chế nhai và các răng chuyên biệt hóa cho việc nhai. Các chi cũng đã tiến hóa để di chuyển xuống phía dưới của thân thay vì ở hai bên của thân. Điều này cho phép các động vật dạng thú này có thể thay đổi hướng di chuyển nhanh hơn nhằm có thể bắt được các con mồi nhỏ với tốc độ cao hơn. Tuy nhiên, người ta tin rằng các động vật dạng thú này không phải là các động vật săn mồi theo kiểu rượt đuổi mà là các động vật săn mồi đã thích nghi với chiến lược của các động vật săn mồi kiểu vượt trội về chiến thuật.

Phân loại

Kinh điển

  • Loạt Amniota NHÁNH SYNAPSIDA Bộ Pelycosauria Phân bộ Caseasauria ** Phân bộ Eupelycosauria * *** Họ Varanopseidae Họ Ophiacodontidae Họ Edaphosauridae Họ Sphenacodontidae * Bộ Therapsida* Phân bộ Biarmosuchia * ** Phân bộ Dinocephalia ** Phân bộ Anomodontia ** Phân bộ Gorgonopsia ** Phân bộ Therocephalia ** Phân bộ Cynodontia * *** Họ Probainognathidae * Siêu họ Chiniquodontoidea* LỚP MAMMALIA

    Phát sinh loài

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Động vật Một cung bên** (danh pháp khoa học: **_Synapsida_**, nghĩa đen là cung hợp nhất, trước đây được xem là **Lớp Một cung bên**) còn được biết đến như là **Động vật Mặt thú**
phải|[[Voi châu Phi là động vật lớn nhất trên cạn]] **Động vật lớn** hay **động vật khổng lồ** (tiếng Anh: megafauna) là những loài động vật có kích thước to lớn hay thậm chí là
**Động vật có màng ối**, tên khoa học **_Amniota_**, là một nhóm các động vật bốn chân (hậu duệ của động vật bốn chân tay và động vật có xương sống) có một quả trứng
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Tín ngưỡng thờ động vật** hay **tục thờ cúng động vật** hay còn gọi **thờ phượng động vật** hay còn gọi đơn giản là **thờ thú** là thuật ngữ đề cập đến các nghi thức
nhỏ|phải|Chăm sóc cho ngựa thể hiện tình cảm gắn kết với động vật **Phúc lợi động vật** hay **quyền lợi động vật** (tiếng Anh: _Animal welfare_) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
nhỏ|phải|Hình chụp thí nghiệm con ngựa Hans đang trổ tài đếm số, sau này thí nghiệm đó bị cho là ngụy biện **Động vật biết đếm** hay còn gọi là **cảm giác số ở động
nhỏ|phải|Cảnh [[moi ruột của con heo]] **Giết mổ động vật** là việc thực hành giết chết các loại động vật nói chung, thường đề cập đến việc giết mổ gia súc và gia cầm, ước
nhỏ|phải|Cảm xúc buồn bã của một con [[tinh tinh bị giam cầm trong sở thú]] nhỏ|phải|Tâm trạng của những con thỏ trước khi bị làm thịt **Đau buồn ở động vật** là những trải nghiệm
**Hệ động vật của Châu Âu** là tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Âu và các vùng biển và hải đảo xung quanh. Vì không có ranh giới địa lý sinh
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
nhỏ|phải|Một con [[chuột thí nghiệm]] **Thử nghiệm động vật** (_Animal testing_) hay còn được gọi là **thí nghiệm trên động vật**, **nghiên cứu động vật** (animal research) và **thử nghiệm _in vivo**_ là việc sử
Những **sinh vật lớn nhất** trên Trái Đất được xác định theo những tiêu chí khác nhau: khối lượng, thể tích, diện tích, chiều dài, chiều cao hoặc thậm chí là kích thước của bộ
nhỏ|phải|[[Hổ là loài vật ăn thịt người nhiều nhất trong họ nhà mèo.]] **Động vật ăn thịt người** dùng để chỉ về những động vật săn bắt và ăn thịt con người như là một
**Nuôi động vật hoang dã** (_Wildlife farming_) hay còn gọi gọn là **nuôi thú rừng** là hoạt động nuôi nhốt động vật với đối tượng là các loài động vật hoang dã chưa thuần hóa
nhỏ|phải|Một loại cao xương đã được kết xuất **Cao động vật** hay **keo động vật** (_Animal glue_) là một chất keo hữu cơ có nguồn gốc từ protein được kết xuất chủ yếu từ phương
**Động vật học** (tiếng Anh zoology ) là ngành khoa học nghiên cứu về giới Động vật bao gồm cấu trúc, phôi học, phân loại học, hành vi và phân bố của các động vật
nhỏ|phải|Một cảnh huấn luyện ngựa, huấn luyện ngựa là một trong những nội dung huấn luyện cơ bản của động vật từ thời cổ xưa để buộc những con ngựa phục vụ cho con người
nhỏ|Người đàn ông cưỡi ngựa vằn thuần hóa nhảy qua hàng rào ở Đông Phi. Ảnh giữa năm 1890 và 1923 **Động vật trong thể thao** hay **động vật thể thao** là một hình thức
**Diphyodont - động vật hai bộ răng** là bất kỳ động vật nào có hai bộ răng liên tiếp, ban đầu là bộ "răng sữa" và liên tiếp là bộ "vĩnh viễn ". Hầu hết
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
Trong phân loại sinh học, **Phân loại giới Động vật** cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào:
nhỏ|phải|Bản đồ nhiệt phát ra từ một con nai khi về đêm, nhiệt độ phát ra tự thân của chúng cung cấp năng lượng để hoạt động trong đêm mà không cần phải "ngủ đông"
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
nhỏ|phải|Một cặp [[hươu nai đang giao phối trong mùa động dục]] nhỏ|phải|[[Cá sấu là loài thể hiện tình cảm rất nhẹ nhàng]] **Giao phối** hay còn gọi là **phối giống** hay là **giao cấu** ở
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
nhỏ|phải|Một con [[bò được trang điểm hoa văn ở Sisdağı, Thổ Nhĩ Kỳ, con bò được nhắc đến rất nhiều trong Kinh sách của đạo Hồi]] **Động vật trong Hồi giáo** là quan điểm, giáo
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
**Quyền động vật trong các tôn giáo Ấn Độ** là quan điểm, quan niệm, giáo lý, học thuyết của các tôn giáo lớn ở Ấn Độ bao gồm Ấn Độ giáo (Hindu giáo), Phật giáo
nhỏ|phải|Một sản phẩm mỡ động vật, mỡ lợn nhỏ|phải|Một sản phẩm mỡ ngỗng **Mỡ động vật** (_Animal fat_) hay gọi chung là **dầu mỡ từ động vật** là chất béo (lipid) kết xuất được có
nhỏ|phải|Phiên tòa xét xử một con lừa **Xét xử động vật** (_Animal trial_) hay **phiên tòa xét xử động vật** là hoạt động xét xử bằng hình thức phiên tòa hình sự có đối tượng
**Mặt trận giải phóng động vật** (tiếng Anh: **Animal Liberation Front**) viết tắt là **ALF**, là một nhóm hoạt động quốc tế không người lãnh đạo của phong trào giải phóng động vật, tham gia
**Hệ động vật Anh** phản ánh các quần thể động vật được ghi nhận ở nước Anh hợp thành hệ động vật của quốc gia này. Nhìn chung, hệ động vật ở Anh có nhiều
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang cắn cổ con linh dương mặt trắng, vết cắn từ những chiếc nanh dài của nó có thể xuyên vào tận xương và tổn thương đến hệ thần kinh dẫn đến
nhỏ|phải|[[Ngựa là những động vật trung thành, có những ghi nhận về các con ngựa đã chết theo chủ của mình]] **Động vật tự tử** là hành vi tự hủy hoại bản thân của các
nhỏ|phải|Những con lợn thư giãn bằng cách đằm mình trong bùn **Các hành vi thư giãn** (_Comfort behaviour_) ở động vật là những hoạt động, hành vi, động tác, sự vận động nhằm tạo ra
nhỏ|phải|Một con linh dương đang chạy nước rút **Sự di chuyển ở động vật** (_Animal locomotion_) là bất kỳ phương pháp nào mà động vật sử dụng để di chuyển từ nơi này sang nơi
nhỏ|phải|Một con [[khỉ đuôi sóc, loài điển hình cho động vật ăn nhựa cây]] **Động vật ăn nhựa cây** hay còn gọi là **Gummivores** là một lớp phức hợp của động vật ăn tạp mà
**Chung thủy ở động vật** hay **đơn phối ngẫu ở động vật** (_Monogamy in animals_) hay còn gọi là **kết đôi bền chặt** ở các động vật đề cập đến lịch sử tự nhiên của
phải|nhỏ|Năm loài thú chân vây theo chiều kim đồng hồ từ trên cùng bên trái: [[Arctocephalus forsteri|hải cẩu lông New Zealand (_Arctocephalus forsteri_), hải tượng phương nam (_Mirounga leonina_), sư tử biển Steller (_Eumetopias jubatus_),
nhỏ|phải|Vận chuyển bò bằng xe máy qua biên giới Việt Nam-Campuchia nhỏ|phải|Chuyên chở gia cầm bằng xe máy ở Thành phố Hồ Chí Minh **Vận chuyển động vật** (_Transportation of animals_) hay **vận chuyển vật