nhỏ|phải|Bản đồ nhiệt phát ra từ một con nai khi về đêm, nhiệt độ phát ra tự thân của chúng cung cấp năng lượng để hoạt động trong đêm mà không cần phải "ngủ đông" như các loài bò sát
Động vật nội nhiệt hay sinh vật nội nhiệt (Endotherm, trong tiếng Hy Lạp thì từ Endo có nghĩa là "bên trong/nội sinh", từ therm là "nhiệt độ") là thuật ngữ sinh vật học dùng để chỉ các sinh vật luôn duy trì nhiệt độ cơ thể mà không dựa hoàn toàn vào môi trường xung quanh. Đây là một sinh vật duy trì cơ thể của nó ở nhiệt độ thuận lợi về mặt trao đổi chất, chủ yếu bằng cách sử dụng nhiệt được giải phóng bởi các chức năng cơ thể bên trong của nó thay vì phải hoàn toàn dựa vào môi trường nhiệt độ xung quanh.
Lượng nhiệt sinh ra bên trong như vậy chủ yếu là một sản phẩm ngẫu nhiên của quá trình trao đổi chất thường xuyên của động vật ngay trong nội tại cơ thể của chúng, nhưng trong điều kiện lạnh quá mức hoặc hoạt động thấp, nhiệt độ cơ thể có thể áp dụng các cơ chế đặc biệt thích ứng với sản xuất nhiệt. Chỉ có các loài chim và động vật có vú là các nhóm động vật nội nhiệt phổ biến. Theo cách gọi thông thường, các động vật nội nhiệt được đặc trưng là có "máu nóng".
Cơ chế
Các loài động vật nội nhiệt thường sản sinh nhiệt dựa vào quá trình trao đổi chất, trong điều kiện môi trường khắc nghiệt, chúng thường áp dụng các cơ chế đặc biệt để tồn tại. Đối với các loài động vật máu lạnh có một lượng lớn ty thể so với các loài máu nóng khác, các ty thể này cho phép tăng tốc độ chuyển hóa chất béo và đường. Theo đó, để duy trì sự sống, chúng cần lượng thức ăn gấp đôi số lượng thức ăn của động vật máu nóng, điều này sẽ giúp quá trình trao đổi chất diễn ra được tốt hơn.
Trong tự nhiên, các loài động vật như rắn, thằn lằn sẽ giảm nhiệt tạm thời xuống gần với mức nhiệt độ xung quanh để tiết kiệm năng lượng. Về sinh học, tình trạng này gần giống như trạng thái "hôn mê" hay ngủ đông,còn gọi là lịm đi, tuy nhiên nếu trong khoảng thời gian lâu hơn và theo chu kỳ sẽ là quá trình ngủ đông. Các loài động vật nhỏ như chim ruồi sẽ giảm đáng kể thời gian hoạt động hàng ngày, duy trì nhiệt độ cơ thể. Con người thuộc vào nhóm động vật hằng nhiệt nhưng khi ngủ chúng ta giảm khả năng trao đổi chất, nhiệt độ cơ thể sẽ giảm khoảng 1 độ C. Trong cơ thể người thì não tạo ra khoảng 16% tổng lượng nhiệt và khoảng 2/3 lượng nhiệt sinh ra trong quá trình hô hấp và trao đổi chất khác của cơ quan nội tạng.
Lợi ích
Ưu điểm chính của sinh vật nội nhiệt so với sinh vật ngoại nhiệt (ectothermy) là khả năng giảm sự dễ bị tổn thương trước những biến động của nhiệt độ bên ngoài. Bất kể vị trí (và do đó nhiệt độ bên ngoài), chúng luôn duy trì nhiệt độ lõi không đổi để hoạt động enzyme tối ưu. Nhiệt độ kiểm soát nhiệt độ cơ thể bằng các cơ chế cân bằng nội môi. Ở động vật có vú, hai cơ chế cân bằng nội môi riêng biệt có liên quan đến điều hòa nhiệt độ, một cơ chế làm tăng nhiệt độ cơ thể, trong khi cơ chế kia làm giảm nó. Sự hiện diện của hai cơ chế riêng biệt cung cấp mức độ kiểm soát rất cao. Điều này rất quan trọng vì nhiệt độ lõi của động vật có vú có thể được kiểm soát càng gần càng tốt với nhiệt độ tối ưu cho hoạt động của enzyme.
Tốc độ trao đổi chất tổng thể của động vật tăng theo hệ số khoảng hai cho mỗi nhiệt độ tăng 10 °C (18 °F), giới hạn bởi sự cần thiết phải tránh tăng thân nhiệt. Bản thân sinh vật nội nhiệt không cung cấp tốc độ di chuyển lớn hơn so với các loài máu lạnh ngoại nhiệt ectothermy. Động vật nhiệt đới có thể di chuyển nhanh như những động vật máu nóng có cùng kích thước và khi ở nhiệt độ tối ưu của nó, nhưng thường không thể duy trì sự trao đổi chất cao hoạt động. Động vật nội nhiệt/gia nhiệt có thể hoạt động tối ưu ở nhiều thời điểm hơn trong chu kỳ ngày đêm ở những nơi có sự thay đổi nhiệt độ mạnh giữa ngày và đêm và trong nhiều năm hơn ở những nơi có sự chênh lệch nhiệt độ theo mùa rất lớn. Điều này đi kèm với nhu cầu tiêu tốn nhiều năng lượng hơn để duy trì nhiệt độ bên trong không đổi và nhu cầu thực phẩm lớn hơn.
nhỏ|250 px|phải|Sản lượng năng lượng duy trì liên tục ([[Joule) của một động vật biến nhiệt (thằn lằn) và một động vật hằng nhiệt (chuột) như một hàm số của thân nhiệt. Động vật hằng nhiệt có sản lượng cao hơn, nhưng chỉ có thể hoạt động trong một khoảng thân nhiệt hẹp.]]
Động vật nội nhiệt Endothermy có thể rất quan trọng trong quá trình sinh sản, ví dụ, trong việc mở rộng phạm vi nhiệt mà một loài có thể sinh sản, vì phôi thường không dung nạp được các dao động nhiệt mà người lớn dễ dàng chịu đựng. Động vật nội nhiệt Endothermy cũng có thể cung cấp một sự bảo vệ chống lại bị nhiễm nấm. Trong khi hàng chục ngàn loài nấm lây nhiễm nấm, côn trùng, chỉ có vài trăm động vật có vú và thường chỉ những cá thể có hệ thống miễn dịch bị tổn thương. Một nghiên cứu gần đây cho thấy nấm về cơ bản được trang bị kém để phát triển mạnh ở nhiệt độ ở động vật có vú. Nhiệt độ cao được cung cấp bởi niệm nhiệt có thể mang lại lợi thế tiến hóa.
Động vật ngoại nhiệt sẽ làm tăng nhiệt độ cơ thể của chúng chủ yếu thông qua các nguồn nhiệt bên ngoài như năng lượng ánh sáng mặt trời, do đó chúng cũng phụ thuộc vào các điều kiện môi trường xảy ra để đạt được nhiệt độ cơ thể hoạt động, ví dụ cá sấu sẽ hoạt bát hơn khi trời ấm dần. Động vật nội nhiệt chủ yếu sử dụng sản xuất nhiệt bên trong thông qua các cơ quan và mô hoạt động trao đổi chất (gan, thận, tim, não, cơ) hoặc các mô sản sinh nhiệt chuyên dụng như mô mỡ (BAT). Do đó, nói chung, nhiệt độ do đó có tốc độ trao đổi chất cao hơn so với sinh nhiệt ở một khối lượng cơ thể nhất định. Kết quả là chúng cũng sẽ cần tỷ lệ hấp thụ thức ăn cao hơn, điều này có thể hạn chế sự phong phú của các loại động vật nội nhiệt hơn nhiều so với ngoại nhiệt.
Bởi vì nhiệt động vật ngoại nhiệt phụ thuộc vào điều kiện môi trường để điều chỉnh nhiệt độ cơ thể, chúng thường chậm chạp hơn vào ban đêm và vào buổi sáng khi chúng xuất hiện từ nơi trú ẩn để sưởi ấm dưới ánh sáng mặt trời đầu tiên. Do đó, hoạt động tìm kiếm thức ăn được giới hạn trong thời gian ban ngày (sinh vật ban ngày) trong hầu hết các động vật có xương sống. Chẳng hạn như thằn lằn, chỉ có một vài loài được biết là sống về đêm (ví dụ như nhiều con tắc kè) và chúng chủ yếu sử dụng các chiến lược săn mồi mai phục có thể không cần nhiệt độ cơ thể cao như những gì cần thiết để tìm kiếm hoạt động. Do đó, các loài động vật có xương sống nội nhiệt ít phụ thuộc vào điều kiện môi trường và đã phát triển tính biến đổi cao (cả bên trong và giữa các loài) trong thói quen hoạt động ban ngày của chúng.
Người ta cho rằng sự tiến hóa của động vật nội nhiệt là rất quan trọng trong sự phát triển của sự đa dạng các loài động vật có vú trong thời kỳ Mesozoi. Khả năng nội nhiệt đã cho các động vật có vú tiền sử khả năng hoạt động vào ban đêm trong khi vẫn duy trì kích thước cơ thể nhỏ. Sự thích nghi trong chứng sợ ánh sáng và mất khả năng chống tia cực tím đặc trưng cho động vật có vú hiện đại được hiểu là sự thích nghi với lối sống về ban đêm, cho thấy nhóm đã trải qua một nút thắt cổ chai tiến hóa. Điều này có thể tránh được áp lực của động vật ăn thịt từ các loài bò sát và khủng long, mặc dù một số loài khủng long ăn thịt, có khả năng chịu nhiệt như nhau, có thể đã điều chỉnh lối sống về đêm để tránh làm con mồi cho những động vật có vú.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Bản đồ nhiệt phát ra từ một con nai khi về đêm, nhiệt độ phát ra tự thân của chúng cung cấp năng lượng để hoạt động trong đêm mà không cần phải "ngủ đông"
nhỏ|250 px|phải|[[Ếch nâu châu Âu là một động vật biến nhiệt vì cần phải có khả năng hoạt động trong một phạm vi thân nhiệt rộng.]] **Động vật biến nhiệt** là các động vật có
nhỏ|phải|Ảnh ghi nhiệt: một con rắn máu lạnh ăn thịt con chuột máu nóng. **Động vật máu nóng** là một khái niệm cũ nhưng rất thông dụng dùng để chỉ các loài động vật có
thumb|Cách điều hòa thân nhiệt của chó. **Điều hòa thân nhiệt** là khả năng duy trì nhiệt độ cơ thể của một sinh vật trong các giới hạn nhất định, ngay cả khi nhiệt độ
**Hệ động vật châu Á** (_Fauna of Asia_) là tổng thể tất cả các loài động vật sinh sống ở châu Á và các vùng biển và đảo xung quanh nó, chúng được coi là
nhỏ|phải|[[Linh dương Eland (Taurotragus oryx), loài đặc hữu của thảo nguyên châu Phi]] nhỏ|phải|Sư tử châu Phi, vị vua của thảo nguyên châu Phi và là sinh vật biểu tượng của lục địa này **Hệ
nhỏ|phải|Một con thiên nga đang cất cánh bay **Động vật bay lượn** hay **động vật biết bay** là các loài động vật có khả năng chuyển động hay di chuyển trên không trung bằng cách
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|phải|Một loại cao xương đã được kết xuất **Cao động vật** hay **keo động vật** (_Animal glue_) là một chất keo hữu cơ có nguồn gốc từ protein được kết xuất chủ yếu từ phương
**Hệ động vật ở Úc** là các quần thể động vật bản địa hay du nhập tại lục địa Úc hợp thành hệ động vật tại đây. Úc là nơi có hệ động vật rất
Tủ Sách Thế Giới Động Vật - Nơi Ở Và Thói Quen Hình Minh Họa 3D Cuốn sách mô tả về các cư dân của những môi trường sống khác nhau trên trái đất, từ
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
nhỏ|phải|[[Oryx beisa callotis|Linh dương tai rìa (Oryx beisa callotis) có khả năng trữ nước bằng cách tăng nhiệt độ cơ thể và lấy nước từ thức ăn, bằng cách này chúng không cần phải uống
Con [[Họ Muỗm|châu chấu đang ngụy trang]] Một con thằn lằn đang lẫn vào đất **Cách thức phòng vệ của động vật** hay việc **thích ứng chống động vật ăn thịt** (_Anti-predator adaptation_) là thuật
**Hệ động vật ở Việt Nam** là tổng thể các quần thể động vật bản địa sinh sống trong lãnh thổ Việt Nam hợp thành hệ động vật của nước này. Việt Nam là nước
nhỏ|phải|Sơn dương Tây Kavkaz là một trong những biểu tượng của hệ động vật Azerbaijan nhỏ|phải|Loài [[sẻ ngô râu (Panurus biarmicus)]] **Hệ động vật Azerbaijan** (_Fauna of Azerbaijan_) hay **Vương quốc động vật ở Azerbaijan**
nhỏ|phải|Nai Ấn Độ **Hệ động vật Ấn Độ** phản ánh về các quần thể động vật tại Ấn Độ cấu thành hệ động vật của quốc gia này. Hệ động vật Ấn Độ rất đa
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|Pork packing in Cincinnati 1873 **Tái chế phụ phẩm động vật** hay **tái chế phụ phẩm giết mổ** là một quá trình chế biến, xử lý mô động vật phụ phẩm từ giết mổ thành
**Sự lừa dối ở động vật** (_Deception_) là sự phơi bày, phô diễn những thông tin sai lệch của một con vật sang loài khác (có thể là cùng loài hoặc các loài khác nhau)
**Phim về động vật** là thể loại phim có liên quan đến chủ đề, đề tài về các loài động vật, trong đó, các loài động vật có thể là nhân vật chính hoặc không.
nhỏ|phải|Mai hoa lộc (麋鹿) một trong những động vật biểu tượng của Trung Quốc, tại Trung Quốc cụm từ _trục lộc Trung Nguyên_ (đuổi hươu Trung Nguyên) có ý nói có mộng làm bá chủ
nhỏ|phải|Một con chuột lang nước Capybara ở Venezuela **Hệ động vật Venezuela** (_Fauna of Venezuela_) là tổng thể các quần thể động vật sinh sống tại Venezuela hợp thành hệ động vật của quốc gia
nhỏ|phải|Những con lợn thư giãn bằng cách đằm mình trong bùn **Các hành vi thư giãn** (_Comfort behaviour_) ở động vật là những hoạt động, hành vi, động tác, sự vận động nhằm tạo ra
nhỏ|phải|Mang Ấn Độ một trong những loài thú phổ biến ở Bangladesh **Hệ động vật của Bangladesh** (_Fauna of Bangladesh_) là tổng thể các quần thể động vật sinh sống ở Bangladesh (Băng-la-đét) hợp thành
nhỏ|phải|Lợn rừng Pecari, loài thú bản địa của Costa Rica **Hệ động vật Costa Rica** là tổng thể các quần thể động vật hợp thành hệ động vật của Costa Rica. Đất nước này là
nhỏ|phải|Khỉ đuôi sóc là loài chuyên ăn nấm **Động vật ăn nấm** (_Fungivore_ hoặc _mycophagy_) là một hành vi ăn uống của một nhóm động vật với đặc trưng là quá trình các sinh vật
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
nhỏ|phải|Một con [[hổ đang cắn cổ con linh dương mặt trắng, vết cắn từ những chiếc nanh dài của nó có thể xuyên vào tận xương và tổn thương đến hệ thần kinh dẫn đến
nhỏ|phải|Thịt thú rừng bày bán ở chợ nhỏ|phải|Bày bán công khai [[cự đà tại chợ Jatinegara]] **Buôn bán động vật hoang dã trái phép** hay **buôn lậu động vật hoang dã** hoặc còn gọi là
nhỏ|phải|[[Hổ, động vật được biết đến là đã tấn công người rùng rợn trong lịch sử]] **Động vật tấn công** hay đôi khi còn được gọi là **thú dữ tấn công** chỉ về các vụ
**Hệ động vật của Rumani** bao gồm tất cả các loài động vật sinh sống tại đất nước Rumani và lãnh thổ ven biển của đất nước này ở Biển Đen hợp thành hệ động
nhỏ|phải|Vận chuyển bò bằng xe máy qua biên giới Việt Nam-Campuchia nhỏ|phải|Chuyên chở gia cầm bằng xe máy ở Thành phố Hồ Chí Minh **Vận chuyển động vật** (_Transportation of animals_) hay **vận chuyển vật
**Động vật lưỡng cư** (danh pháp khoa học: **Amphibian**) là một lớp động vật có xương sống máu lạnh. Tất cả các loài lưỡng cư hiện đại đều là phân nhánh Lissamphibia của nhóm lớn
nhỏ|phải|Một con sóc bản địa ở Singapore nhỏ|phải|Một con cóc hồng bản địa **Hệ động vật Singapore** là tổng thể các quần thể động vật hợp thành hệ động vật của đảo quốc này. Dù
nhỏ|phải|Một con chuột trong cái hang của nó **Một động vật ở hang** hay **động vật sống trong lòng đất** (từ Latinh: _fossor_) là các loại động vật đã tiến hóa, thích nghi và tinh
**Hệ động vật ở Madagascar** là tập hợp các quần thể động vật hợp thành hệ động vật ở nơi đây. Hệ động vật ở đây là một phần của đời sống hoang dã của
nhỏ|phải|Một con sóc đô thị **Động vật thành thị** (_Urban wildlife_) là các loài động vật hoang dã có thể sinh sống hoặc phát triển trong môi trường đô thị hoặc xung quanh các khu
nhỏ|phải|Bò rừng Bizon từng được ghi nhận là có quan hệ đồng tính nhỏ|phải|[[Cừu nhà là loài động vật duy nhất (trừ loài người) có những cá thể đực chỉ giao phối đồng tính trong
nhỏ|phải|Chuột là động vật truyền bệnh cho con người, chúng vừa là [[vật trung gian truyền bệnh, vừa là vật chủ của nhiều loại bệnh hay gặp của con người]] **Động vật lây truyền bệnh**
nhỏ|phải|Thịt là thực phẩm từ động vật phổ biến nhỏ|phải|Trứng gà, loại thực phẩm thông dụng **Thực phẩm có nguồn gốc từ động vật** hay **thực phẩm từ động vật** (_Animal source foods_ viết tắt
**Động vật Một cung bên** (danh pháp khoa học: **_Synapsida_**, nghĩa đen là cung hợp nhất, trước đây được xem là **Lớp Một cung bên**) còn được biết đến như là **Động vật Mặt thú**
nhỏ|250x250px| Tuyến trùng nang đậu tương và trứng. **Hệ vi động vật** (microfauna, từ Hy Lạp cổ đại _Mikros_ "nhỏ" + Tân Latin _fauna_ "hệ động vật") đề cập đến các sinh vật cực nhỏ
**Khu bảo tồn động vật hoang dã Lanjak Entimau** là một khu bảo tồn thiên nhiên có diện tích trên đảo Borneo, thuộc Sarawak của Malaysia. Đây là khu vực có ý nghĩa quan trọng
**Nội nhiệt** là nhiệt lượng có ở bên trong các thiên thể, chẳng hạn như sao, sao lùn nâu, hành tinh, mặt trăng, hành tinh lùn, và thậm chí cả các tiểu hành tinh như
phải|nhỏ|250x250px| [[Ngưng tụ Bose-Einstein - hình ảnh đại diện của **vật lý nhiệt**. ]] **Vật lý nhiệt** là môn khoa học nghiên cứu kết hợp về nhiệt động lực học, cơ học thống kê và
nhỏ|phải|Một khu bảo tồn động vật **Khu bảo tồn động vật** (_Animal sanctuary_) là một khu vực được sử dụng cho mục đích bảo tồn động vật hoang dã và các loài động vật nói
**Ếch đồng** (_Hoplobatrachus rugulosus_) là một loài ếch trong họ Dicroglossidae. Nó được tìm thấy ở Campuchia, Trung Quốc, Hồng Kông, Lào, Ma Cao, Malaysia, Myanmar, Philippines, Đài Loan, Thái Lan và Việt Nam. Môi
## Tác động Nhiều quá trình vật lý liên quan đến nhiệt độ, chẳng hạn như: * Các tính chất vật lý của vật chất bao gồm pha (rắn, lỏng, khí hoặc plasma), tỷ trọng,