✨Động vật thuần dạy

Động vật thuần dạy

nhỏ|phải|Những con [[hươu sao Nhật Bản ở Công viên Nara ở Nhật Bản, chúng là loài hoang dã nhưng đã được dạy thuần và thường tiếp xúc với con người]] Động vật dạy thuần hay động vật thuần lành (tiếng Anh: tame animal) là những cá thể động vật chấp nhận tương đối sự hiện diện của con người mà không sợ sệt và lẩn tránh, hoặc có thể tiếp xúc với con người mà không có biểu hiện tấn công, đe dọa hoặc gây hại. Sự thuần dạy này có thể phát sinh một cách tự nhiên (chẳng hạn như trong trường hợp của cái gọi là chứng thuần hóa trên đảo) hoặc do quá trình cố ý, có sự chỉ đạo của con người nhằm huấn luyện, dạy dỗ, thuần phục hoặc dụ dỗ một con vật quên đi bản năng hoang dã hoặc tự nhiên ban đầu của chúng là tránh né hoặc tấn công con người. Khả năng thuần dạy của một con vật là mức độ dễ dàng mà con người có thể huấn luyện con vật đó và khác nhau giữa các cá thể con vật, giống hoặc loài riêng lẻ.

Phân biệt

nhỏ|phải|Một con sóc đang tiếp xúc với con người để kiếm ăn Trong các ngôn ngữ khác nhau, từ thuần dạy hay dạy thuần (Tame) cũng giống như từ thuần hóa (Domestication). Tuy nhiên, trong ngôn ngữ tiếng Anh, hai từ này dùng để chỉ hai khái niệm trùng lặp một phần nhưng khác biệt, chúng có phạm vi giao nhau nhưng không giống nhau. Ví dụ như các loại súc vật hoang được tuy đã được xếp vào nhóm các loài vật được thuần hóa, nhưng lại có thể không được xem là những con vật được thuần dạy. Tương tự, thuần dạy cũng không giống như huấn luyện động vật, mặc dù trong một số ngữ cảnh, các thuật ngữ này có thể được sử dụng thay thế cho nhau.

Thuần dạy ngụ ý rằng con vật không chỉ chấp nhận sự gần gũi của con người mà còn ở mức tối thiểu sự đụng chạm của con người. Tuy nhiên, việc sử dụng phổ biến hơn giới hạn nhãn "thuần dạy" hay thuần phục đối với động vật không đe dọa hoặc gây thương tích cho con người, những người không gây hại hoặc đe dọa chúng (ví dụ những con thú được dạy khôn trong các rạp xiếc). Sự thuần dạy hay dạy thuần, theo nghĩa này, nên được phân biệt với "xã hội hóa" (socialization), làm cho động vật trở nên hiền lành và thân thiện hơn, và chấp nhận con người hơn, trong đó động vật đối xử với con người giống như những con cá biệt trong giống loài của nó, chẳng hạn bằng cách cố gắng thống trị con người.

Thuần dạy, dạy thuần và thuần hóa là những khái niệm có liên quan nhưng riêng biệt. Thuần dạy là sự thay đổi hành vi có điều kiện hoặc phản xạ có điều kiện của động vật hoang dã khi bản năng tránh mặt hoặc sự ẩn trốn một cách tự nhiên của nó đối với con người sẽ giảm đi và nó sẽ chấp nhận sự hiện diện của con người, nhưng ngược lại thì sự thuần hóa chính là sự biến đổi gen vĩnh viễn của một dòng giống lai tạo dẫn đến khuynh hướng di truyền đối với chúng cho phù hợp với mục đích của con người. Sự chọn lọc nhân tạo của con người bao gồm sự thuần hóa, nhưng việc thuần hóa sẽ không thể đạt được nếu không có phản ứng tiến hóa phù hợp.

Các con vật

nhỏ|phải|Một con sóc đất được cho ăn và không còn cảnh giác với con người nhỏ|phải|Một con chuột giao tiếp với con người Động vật nuôi trong nhà không cần phải thuần hóa về mặt hành vi, chẳng hạn như bò tót Tây Ban Nha. Động vật hoang dã có thể được thuần dạy hoặc dạy thuần làm cho chúng trở nên thuần lành chẳng hạn như báo săn (báo gêpa) được nuôi nấng từ khi còn nhỏ nhưng người ta vẫn xếp báo săn vào nhóm động vật hoang dã được nuôi nhốt chứ không xếp chúng vào nhóm súc vật, vật nuôi. Việc sinh sản của một con vật nuôi trong nhà được kiểm soát bởi con người và sự thuần hóa, thuần dạy và khả năng chịu đựng của con người được xác định về mặt di truyền.

Chính vì vậy, một con vật được nuôi nhốt không nhất thiết phải được thuần hóa, chẳng hạn như hổ nuôi, khỉ đột và gấu Bắc Cực sinh sản dễ dàng trong điều kiện nuôi nhốt nhưng lại không được thuần hóa. Voi châu Á là loài động vật hoang dã khi thuần dạy biểu hiện ra bên ngoài các dấu hiệu thuần hóa và cũng được gọi là voi nhà do sự gắn bó của nó, tuy nhiên việc lai tạo của chúng không được con người kiểm soát và do đó chúng không được thuần hóa thực sự, nên nguoi ta gọi là voi nhà để phân biệt với voi rừng nhưng không xếp chúng vào nhóm gia súc.

Tập tin:Feeding deer, Nara; May 2012.jpg File:Feeding deer (5074350231).jpg File:Deer of Nara, Japan; August 2018 (02).jpg File:People feeding the deer in Nara.jpg File:Kids feeding a deer (5015573083).jpg File:Sika deer in Nara 1.jpg File:Nara ciervo colegialas.JPG File:Zoshicho, Nara, Nara Prefecture 630-8211, Japan - panoramio - ESU (10).jpg File:Nara Park Shika.jpg File:High school student with deer in Nara, Japan.jpg

Thuần hóa đảo

nhỏ|phải|Một con chồn Possum Chúng thuần hóa đảo là xu hướng của nhiều quần thể và loài động vật hoang dã sống trên các hòn đảo biệt lập trong một thời gian dài dẫn đến mất đi sự cảnh giác với những kẻ săn mồi tiềm tàng, đặc biệt là những loài động vật lớn, đó là hiện tượng những con mồi bản địa không có bản năng cảnh giác, sợ hãi trước những loài săn mồi mới được du nhập vào môi trường của chúng. Thuật ngữ này một phần đồng nghĩa với ngây thơ sinh thái (ecological naïvete), cũng có nghĩa rộng hơn đề cập đến việc mất các hành vi phòng vệ và tập tính cảnh giác và sự thích nghi cần thiết để đối phó với những kẻ săn mồi "mới" này.

Các loài này vẫn giữ được sự cảnh giác của những kẻ săn mồi tồn tại trong môi trường bản địa của chúng, ví dụ như ngỗng Hawaii vẫn giữ được tính cảnh giác với diều hâu, nhưng mất những hành vi như vậy liên quan đến động vật có vú hoặc những kẻ săn mồi khác không được tìm thấy trong phạm vi phân bố lịch sử của nó. Ví dụ nổi tiếng nhất là loài loài chim cưu (dodo), một phần lớn do sự tuyệt chủng của nó là do không sợ con người và nhiều loài chim cánh cụt mặc dù rất cảnh giác với những kẻ săn mồi trên biển, nhưng không có sự cảnh giác với những động vật ăn thịt trên đất liền và do đó chúng rất không sợ và tò mò đối với con người, chúng không hề sợ người.

Sự thuần dạy trên đảo có thể rất khó xảy ra trong các tình huống mà con người đã đưa các động vật ăn thịt dù cố ý hoặc vô tình, chẳng hạn như chó, mèo, lợn hoặc chuột, đến các hòn đảo nơi sinh sống của các loài động vật đầy tính ngây thơ này. Nó cũng đã khiến nhiều loài trên đảo, như chim cưu (dodo) đã tuyệt chủng từ lâu hay chim hải âu đuôi ngắn, dễ bị con người săn bắt. Trong nhiều trường hợp, các loài bản địa không thể học cách tránh những kẻ săn mồi mới, hoặc thay đổi hành vi của chúng để giảm thiểu rủi ro. Sự thuần lành này cuối cùng bị mất hoặc giảm ở một số loài, nhưng nhiều quần thể trên đảo quá nhỏ hoặc sinh sản quá chậm khiến các loài bị ảnh hưởng không thể thích nghi đủ nhanh. Khi kết hợp với các mối đe dọa khác, chẳng hạn như mất môi trường sống, điều này đã dẫn đến sự tuyệt chủng của nhiều loài và tiếp tục đe dọa những loài khác.

Trong tự nhiên

Một ví dụ đau thương về hội chứng này là loài bò biển được biết đến với cái tên Big Mac. Lợn biển là loài động vật có ý thức tồn tại rất thấp. So với 4 loài thuộc chi Lợn biển còn tồn tại trên Trái Đất, kích thước của loài bò biển Steller lớn hơn chúng rất nhiều. Theo các dấu vết còn sót lại, chiều dài cơ thể của một con bò biển Steller trưởng thành trung bình là 10 mét và trong lượng của chúng lên tới 10 tấn. Trọng lượng này tương đương với 20 con lợn biển thông thường, và có thể coi đây là loài động vật biển có vú lớn thứ hai sau cá voi. Nhưng thật không may, kể từ khi được phát hiện, chúng chỉ có thể tồn tại trong vòng 27 năm rồi bị tuyệt chủng dưới bàn tay của con người. Khi một đoàn thám hiểm bị mắc kẹt và khó khăn về nguồn thực phẩm, việc tìm kiếm thức ăn để sống sót qua mùa đông mới chính nhu cầu cơ bản nhất của toàn bộ đoàn thám hiểm.

Trên hòn đảo nhỏ này, những thành viên của đoàn thám hiểm đã phát hiện ra nhiều sinh vật sống có thể được dùng là thức ăn như rái cá biển, sư tử biển phương Bắc và hải cẩu lông nhưng các nguồn thực phẩm này không ổn định. Khi số lượng rái cá biển dần trở nên khan hiếm, những thành viên còn lại của đoàn thám hiểm bắt đầu để mắt đến sư tử biển phương Bắc. Tuy nhiên, loài sư tử biển này không chỉ to lớn mà còn rất hung dữ và nhanh nhẹn, bởi vậy rất ít người dám lại gần và săn bắt chúng. Trong khi đó, loài hải cẩu lông lại sống trên một bờ biển khác của đảo Bering, và để có thể bắt được nó, phải mất rất nhiều công sức và thời gian di chuyển. Trong suốt mùa đông, nguồn thức ăn của đoàn thám hiểm đã trở nên rất thất thường cho đến khi con bò biển Steller đầu tiên xuất hiện. Con bò biển này được mô tả như là một "người khổng lồ hiền lành". Chúng có cơ thể rất lớn, với lớp mỡ dày từ 7 đến 10 cm, chúng ngoan ngoãn và hiền lành hơn nhiều so với bò trên cạn.

Mặc dù cách duy nhất chúng có thể chống lại sự tấn công của kẻ thù là lớp mỡ dày nhưng những con bò biển này lại không hề sợ hãi con người. Ngay cả khi con người đến gần, chúng vẫn tỏ ra thờ ơ và cư xử rất bình tĩnh. Chính vì những đặc điểm này loài bò biển Steller đã trở thành con mồi béo bở đối với đoàn thám hiểm. Khi nguồn thức ăn ngày càng ít đi, các thành viên của đoàn thám hiểm bắt đầu nghĩ đến việc săn bắt và giết thị loài bò biển này. Các thành viên của đoàn thám hiểm đã tạo ra những cây lao và buộc nó vào một sợi dây dài để bắt bò biển. Đầu sợi dây dài được hàng chục người trên bờ túm chặt, sau đó sáu người di chuyển bằng thuyền tới gần những con bò biển và phóng lao đâm vào chúng. Ngay khi con bò biển bị mắc câu, những người trên bờ sẽ cùng nhau kéo chúng vào bờ. Đồng thời, sáu người trên thuyền sẽ tiếp tục dùng hung khí tấn công con bò biển khiến nó mất máu và dần gục xuống.

Bằng cách này, dựa vào một lượng lớn thịt bò biển tích trữ, đoàn thám hiểm đã sống sót qua mùa đông lạnh giá. Và nói một cách chính xác thì những con bò biển Steller đã cứu sống họ. Với trọng lượng cơ thể của một con trưởng thành có thể lên tới 10 tấn. Lượng thịt từ một con bò biển Steller có thể nuôi sống tất cả thành viên đoàn trong vòng hơn một tháng. Ngoài ra, mỡ của chúng còn được sử dụng làm thành bơ hoặc dầu đèn. Da của chúng cũng được làm thành nhiều vật dụng thiết yếu hàng ngày và thậm chí còn được dùng làm lớp bảo vệ cho tàu. Sau đó, câu chuyện về cuộc thám hiểm trên đảo Bering bắt đầu lan truyền dẫn đến vô số thợ săn và người buôn lông thú đã tràn vào vùng biển này đã khiến cho các loài động vật tại hòn đảo này lần lượt bị giết hàng loạt, họ làm theo cách mà những thành viên trong đoàn thám hiểm vẫn làm và thi nhau sát hại loài bò biển khổng lồ Steller.

Bò biển Steller dường như là một loài động vật hết sức tình cảm, những con bò biển khổng lồ này có tính xã hội cao và tuân thủ nghiêm ngặt chế độ một vợ một chồng, khi một con bò biển bị nĩa thép đâm vào, những con bò biển khác ở xung quanh sẽ tập hợp lại thành từng nhóm để cố gắng giải cứu con bị đâm. Chúng sẽ cố gắng bởi và đẩy lật thuyền, hoặc nhấn dây để kéo cây lao xuống và không chịu rời đi. Steller cũng từng quan sát được một con bò biển đực vào bờ và nhìn chằm chằm vào con bò biển cái đã chết trong suốt hai ngày. Tuy nhiên chính tập tính này lại bị những kẻ đi săn lợi dụng và nhử chúng để có thể giết được nhiều bò biển hơn. Vì kích thước khổng lồ, một số thợ săn cảm thấy bất tiện khi mang chúng vào bờ, bởi vậy sau khi đi săn, họ đã bỏ mặc xác của chúng giữa biển và đợi thủy triều đưa xác của những con vật xấu số này vào bờ nên có rất nhiều xác bò biển bị lãng phí một cách vô ích và trở thành nguồn dinh dưỡng cho đáy biển. Chỉ trong vòng 27 năm kể từ khi được phát hiện, sinh vật này đã bị tuyên bố tuyệt chủng.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|phải|Những con [[hươu sao Nhật Bản ở Công viên Nara ở Nhật Bản, chúng là loài hoang dã nhưng đã được dạy thuần và thường tiếp xúc với con người]] **Động vật dạy thuần** hay
**Việc thuần hóa động vật** là mối quan hệ, tương tác lẫn nhau giữa động vật với con người có ảnh hưởng đến sự chăm sóc và sinh sản của chúng. Thuần hóa động vật
nhỏ|phải|Một con dê đang gặm cỏ **Tập tính ăn** là quá trình mà các sinh vật, thường là động vật tiêu thụ thực phẩm để nuôi dưỡng bản thân thông qua các hành vi, thói
nhỏ|phải|Một cảnh huấn luyện ngựa, huấn luyện ngựa là một trong những nội dung huấn luyện cơ bản của động vật từ thời cổ xưa để buộc những con ngựa phục vụ cho con người
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
nhỏ|[[Bò nhà là một loài động vật được nhắc đến rất nhiều trong Kinh Thánh, chúng là loài chứng kiến cảnh Chúa Giê-su giáng sinh]] nhỏ|phải|Con cừu được nhắc đến trong Kinh thánh như là
**Hệ động vật ở Mông Cổ** là tập hợp các quần thể động vật đang sinh sống tại Mông Cổ hợp thành hệ động vật ở quốc gia này. Đặc trưng của hệ sinh thái
nhỏ|phải|Một con [[bò được trang điểm hoa văn ở Sisdağı, Thổ Nhĩ Kỳ, con bò được nhắc đến rất nhiều trong Kinh sách của đạo Hồi]] **Động vật trong Hồi giáo** là quan điểm, giáo
nhỏ|phải|Những con [[Bò tót Tây Ban Nha|bò tót sẽ điên tiết và húc thẳng vào bất cứ thứ gì màu đỏ, đây là một định kiến phổ biến, trên thực tế, bò bị mù màu,
nhỏ|phải|Một con [[bò tót đực với sắc lông đen tuyền bóng lưỡng và cơ thể vạm vỡ. Màu sắc và thể vóc của nó cho thấy sự cường tráng, sung mãn của cá thể này,
**Luật động vật** hay **luật về động vật** hay **pháp luật về động vật** là hệ thống pháp luật có nội dung quy định liên quan đến các loài động vật. Luật động vật gồm
nhỏ|phải|Chăm sóc cho ngựa thể hiện tình cảm gắn kết với động vật **Phúc lợi động vật** hay **quyền lợi động vật** (tiếng Anh: _Animal welfare_) theo nghĩa chung nhất là một thuật ngữ đảm
nhỏ|phải|Hình chụp thí nghiệm con ngựa Hans đang trổ tài đếm số, sau này thí nghiệm đó bị cho là ngụy biện **Động vật biết đếm** hay còn gọi là **cảm giác số ở động
nhỏ|phải|[[Nai sừng xám hay còn gọi là hươu Canada (Cervus _canadensis_), một trong những động vật ăn cỏ phổ biến trên các thảo nguyên đồng bằng ở Canada]] nhỏ|phải|Loài ếch xanh ở Canada **Hệ động
nhỏ|phải|Một con vẹt đang được huấn luyện **Dạy vẹt** hay còn gọi là **huấn luyện vẹt** là những phương pháp, kỹ thuật để thuần dưỡng, chỉ dạy bằng những hành vi cho loài vẹt để
**_Trại súc vật_** (tên tiếng Anh là **_Animal Farm_**) là một tiểu thuyết ngụ ngôn của George Orwell, xuất bản lần đầu tiên ở Anh vào ngày 17 tháng 8 năm 1945. Cuốn sách kể
**Thuần dưỡng voi rừng** hay còn gọi là **thuần dưỡng voi** là một phương pháp để thuần phục những con voi rừng hoang dã bằng các biện pháp khác nhau để huấn luyện chúng trở
nhỏ|phải|Một con ngựa hoang ở châu Âu nhỏ|phải|Một con bồ câu hoang **Súc vật hoang**, **thú hoang**, **thú hoang đàn** hay **thú đi hoang** là những cá thể động vật sống trong tự nhiên hoang
thumb|Một con [[bò ở Israel, bò là động vật nhai lại, móng chẻ, sừng, chỉ ăn cỏ, vì vậy, chúng được người Do Thái xem là _thanh sạch_ (Kosher) để được phép ăn]] **Loài vật
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
**Đồng tính luyến ái** là sự hấp dẫn lãng mạn, sự hấp dẫn tình dục hoặc hành vi tình dục giữa những người cùng giới tính hoặc giới tính xã hội. Là một xu hướng
**Viện đại học cộng đồng Duyên hải** là một trong 6 trường đại học công lập tại miền Nam Việt Nam trước năm 1975. Đây là một cơ sở đại học theo mô hình đại
Sau đây là danh sách các nhân vật của loạt manga và anime **_Enen no Shouboutai_**. ## Thế giới ### Hoàng quốc Tokyo Mặc dù được mệnh danh như là một "quốc gia" hay "đế
thumb|_[[Sappho và Erinna trong khu vườn ở Mytilene_ bởi Simeon Solomon, 1864]] thumb|right|Biểu tượng đại diện cho người đồng tính nữ được tạo nên từ hai [[biểu tượng thiên văn của sao Kim lồng vào
**Dòng Salêdiêng Don Bosco** (tiếng Anh: _Salesians of Don Bosco_, viết tắt: **SDB**), tên chính thức là **Hội dòng Thánh Phanxicô Đệ Salê** (tiếng Latin: **Societas Sancti Francisci Salesii**), là một tu hội Công giáo
**_Genshin Impact_** là một trò chơi hành động nhập vai sinh tồn phiêu lưu trong thế giới mở do miHoYo của Trung Quốc phát triển. Genshin Impact là IP được miHoYo phát triển tiếp nối
**_Người đẹp và quái vật_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Beauty and the Beast_**; còn có tựa Việt khác là **_Người đẹp và quái thú_**) là phim điện ảnh hoạt hình mang yếu tố nhạc kịch
Bộ manga Hunter _×_ Hunter của Yoshihiro Togashi có một hệ thống các nhân vật hư cấu rất rộng lớn. Đầu tiên phải kể đến là Gon, con trai của Hunter nổi tiếng, Ging Freecss.
Thẻ học thông minh Flashcard mini tiếng anh các chủ đề giáo dục sớm cho bé, nhỏ gọn thuận tiện cho bé mang đi học Có Thẻ học Thông minh Mini Flashcard trong tay, bé
**_Avatar: Dòng chảy của nước_** (tựa gốc tiếng Anh: **_Avatar: The Way of Water_**) là một bộ phim khoa học viễn tưởng sử thi của Mỹ năm 2022 do James Cameron đạo diễn, người đồng
phải|nhỏ| Một chiếc [[đĩa agar nuôi cấy vi sinh vật]] **Vi sinh vật học** (tiếng Anh: _microbiology_, ) là ngành khoa học nghiên cứu về vi sinh vật, chúng có thể là đơn bào, đa
Dàn nhân vật phụ trong anime/manga **_Hetalia: Axis Powers_** cực kì hùng hậu. Sau đây là những quốc gia hay được nhắc đến nhất ngoài khối Phát xít và Đồng Minh. Phần giới thiệu sẽ
**Nausicaä** (; _Naushika_, ) là nhân vật hư cấu của manga khoa học viễn tưởng dài tập _Kaze no Tani no Nausicaä_ và bộ anime điện ảnh cùng tên do Miyazaki Hayao sáng tạo ra.
Dưới đây là danh sách các nhân vật trong bộ tiểu thuyết _Chạng vạng_ tác giả Stephenie Meyer, xuất hiện trong Chạng vạng, Trăng non, Nhật thực và Hừng Đông ## Chú giải * Những
Đây là danh sách các nhân vật trong light novel _RE:ZERO - Bắt đầu lại ở thế giới khác_ cùng với phiên bản anime và manga của nó. thumb|Các nhân vật trung tâm của loạt
**Những nhân vật phụ trong bộ truyện Harry Potter** là những nhân vật hư cấu trong các tập truyện Harry Potter của nữ nhà văn J. K. Rowling. Họ được nhắc đến và xuất hiện
**Hành động trực tiếp** bắt nguồn như một thuật ngữ hoạt động chính trị cho các hành vi kinh tế và chính trị, trong đó các chủ thể sử dụng sức mạnh (ví dụ như
**Sinh vật huyền bí trong bộ truyện Harry Potter** gồm rất nhiều sinh vật hư cấu được nhà văn J. K. Rowling sáng tạo ra với chủng loại, kích thước khác nhau trong đó có
**Người**, **con người**, **loài người** hay **nhân loại** (danh pháp khoa học: **_Homo sapiens_** hay **_Homo sapiens sapiens_**, nghĩa đen: **người tinh khôn**) là loài linh trưởng đông đảo và lan rộng nhất. Người có
**Harry James Potter** là một nhân vật hư cấu và là nhân vật chính trong loạt tiểu thuyết cùng tên của J. K. Rowling. Phần lớn cốt truyện của cuốn sách bao gồm bảy năm
Dưới đây là danh sách nhân vật trong bộ truyện tranh nổi tiếng Nhật Bản _Naruto_ của tác giả Masashi Kishimoto. Trong thế giới Naruto có năm nước lớn được gọi là Ngũ Đại Cường
Đây là danh sách các nhân vật xuất hiện từ tiểu thuyết võ hiệp **_Thiên long bát bộ_** của nhà văn Kim Dung. Có hơn 230 nhân vật trong cuốn tiểu thuyết, bao gồm cả
**Mèo** (chính xác hơn là **mèo nhà ** để phân biệt với các loài trong họ Mèo khác) là động vật có vú, nhỏ nhắn và chuyên ăn thịt, sống chung với loài người, được
thumb|Bìa của cuốn fan book _Spy × Family_ mang tên _EYES ONLY_, bao gồm các nhân vật chính:
Phía trước, từ trái sang phải: Loid Forger, Bond Forger (đang nằm ở dưới đất), Anya Forger, Yor
**_Thư kiếm ân cừu lục_** (書劍恩仇錄) là một tiểu thuyết võ hiệp của nhà văn Kim Dung, được đăng trên _Tân vãn báo_ của Hồng Kông từ ngày 8 tháng 2 năm 1955 đến ngày
Tiểu thuyết Tam Quốc diễn nghĩa **Thời Tam Quốc** là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc với nhiều nhân vật trong lịch sử, nó cũng là thời đại tạo nguồn cảm hứng cho
**_Thanh gươm trong đá_** (tựa tiếng Anh: **The Sword in the Stone**) là bộ phim hoạt hình ca nhạc hài kịch kỳ ảo của Mỹ sản xuất bởi Walt Disney và công chiếu tại rạp
Bộ truyện tranh _Death Note_ có dàn nhân vật hư cấu phong phú do Takeshi Obata thiết kế với cốt truyện do Tsugumi Ohba tạo ra. Câu chuyện kể về nhân vật tên Light Yagami,
nhỏ|phải|Một con lừa hoang, trong một khía cạnh văn hóa, chúng biểu tượng cho sự bướng bỉnh, khó bảo **Hình tượng con lừa** được đề cập đến trong văn hóa, tôn giáo, biếm họa và
Tập tin:Winx Club Nickelodeon Logo.svg Dưới đây là danh sách các nhân vật trong series hoạt hình Winx Club của Ý. ## Nhân vật chính thumb|Đội hình của nhóm Winx (phần 3), theo chiều kim