✨Dê Tây Ban Nha

Dê Tây Ban Nha

nhỏ|phải|Một con dê Tây Ban Nha Dê Tây Ban Nha hay còn gọi là dê bụi là một giống dê có nguồn đến từ Tây Ban Nha qua Mexico đến Mỹ. Nó bây giờ là một loại dê cho thịt và loại dê ăn cây bụi được tìm thấy rộng rãi ở Hoa Kỳ, ỏ Đông Nam Bộ Hoa Kỳ và các nơi khác, chúng thường được gọi là "dê miền rừng" (Florida), "dê cọ" hoặc "briar" (Bắc Carolina, Nam Carolina), "dê đồi" (Virginia) và "dê chà" (trung tây Pennsylvania). Cho đến gần đây, những con dê này được nuôi giữ chủ yếu để dọn sạch cỏ trên thảm thực vật và các loài thực vật không mong muốn khác từ vùng đồng cỏ theo kiểu chăn thả bảo tồn. Những con dê Boer đã được lai tạo với dê Tây Ban Nha cho thịt dê trong những năm 1980.

Lịch sử

Khoảng thế kỷ 16, những nhà thám hiểm Tây Ban Nha đã mang những con dê đất từ ​​quê hương của họ đến Quần đảo Caribê và những khu vực mà sau này trở thành Hoa Kỳ và Mexico. Một số loài dê rừng Tây Ban Nha tồn tại trong lãnh thổ của chúng ở Tây Ban Nha nhưng tồn tại thông qua các dòng máu mang đến vùng Tân thế giới. Dê Tây Ban Nha rất khỏe mạnh và có thể phát triển mạnh trong môi trường khó khăn. Những con dê thuần chủng của Tây Ban Nha đã được lai tạo với các giống dê nhập khẩu để sản xuất thịt và thịt dê. Tuy nhiên, do số lượng lai giống, dê Tây Ban Nha đang bị đe dọa, và xuất hiện trong danh sách theo dõi của các loài chăn nuôi Mỹ.

Đặc điểm

Con dê Tây Ban Nha có khả năng sinh sản trong mùa động dục, và là một những con dê thả rông tuyệt vời vì vú nhỏ và núm vú của nó. Ngoài ra, dê Tây Ban Nha rất cứng rắn, có khả năng sống sót và phát triển mạnh trong điều kiện bất lợi về nông học, chỉ với đầu vào quản lý hạn chế. Trong nhóm chung của những gì được gọi là "dê Tây Ban Nha", có những con dê hoàn toàn là nguồn gốc Tây Ban Nha, nhưng thuật ngữ này đã được sử dụng để đại diện cho một hỗn hợp của tất cả các kiểu gen được du nhập trong khu vực. Đã có sự truyền đạt rõ ràng của giống dê sữa và máu của dê Angora trong nhiều đàn "Tây Ban Nha", nhưng không có nỗ lực có tổ chức đã từng được thực hiện để sử dụng chúng cho sản xuất sữa hoặc lông.

Trong những năm gần đây, nhu cầu leo ​​thang đối với việc ăn thịt dê đã tập trung nghiên cứu vào những phẩm chất của dê Tây Ban Nha như một con dê để lấy thịt. Giống dê Tây Ban Nha đã cho thấy sự cứng rắn tuyệt vời và đã cho thấy mình là một con dê đầu vào thấp so với các giống thịt khác. Một số nhà sản xuất dê Tây Ban Nha ở Texas đã mạnh dạn lựa chọn sản xuất thịt dê tăng trong vài năm qua. Từ thông tin thu được từ những nhà sản xuất này, những con dê "được chọn" của Tây Ban Nha này xuất hiện rất tốt so với dê Tây Ban Nha thông thường được sử dụng chủ yếu để bảo tồn đồng cỏ.

Tình trạng

Khi giống dê Boer được đưa vào Hoa Kỳ từ Nam Phi vào những năm 1990, nhiều nhà sản xuất đã chuyển từ nuôi dê Tây Ban Nha sang nuôi giống dê lai Boer hoặc dê Boer, làm giảm đáng kể dân số của dê Tây Ban Nha. Trong năm 2009, có khoảng 8.500 con dê thuần chủng của Tây Ban Nha trên toàn quốc. Chúng được tổ chức để trở thành một ưu tiên bảo tồn của Bảo tồn giống vật nuôi Mỹ, và trong năm 2007 Hiệp hội dê Tây Ban Nha được tổ chức để giúp bảo tồn giống dê này. Ngày nay, nghiên cứu thực địa đã có thể xác định các chủng khác nhau của dê thuần chủng Tây Ban Nha. Nghiên cứu thực địa này đã giúp ích trong việc mô tả các dòng máu khác nhau và khuyến khích sự phát triển của một mạng lưới các nhà nhân giống chính thức. ALBC vẫn đang định vị các quần thể dê của người Tây Ban Nha và cố gắng làm việc để bảo tồn các chủng đó. Gần đây đã có một nỗ lực để bảo tồn một chủng được tìm thấy trên một hòn đảo ngoài khơi bờ biển Nam Carolina. Loài này là một trong hai chủng được biết là tồn tại ở Đông Nam Bộ Hoa Kỳ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến tranh Kế vị Tây Ban Nha** (1701–1714) là một cuộc xung đột chính trị quân sự ở châu Âu đầu thế kỉ XVIII, được kích nổ bởi cái chết của vị vua cuối cùng
**Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha** ( ) là vùng lãnh thổ thiết yếu của Đế quốc Tây Ban Nha, được thành lập bởi nhà Habsburg Tây Ban Nha. Nó bao phủ một khu
nhỏ|phải|Một con dê Tây Ban Nha **Dê Tây Ban Nha** hay còn gọi là **dê bụi** là một giống dê có nguồn đến từ Tây Ban Nha qua Mexico đến Mỹ. Nó bây giờ là
**Tùy khúc Tây Ban Nha** (tiếng Nga: **Каприччио на испанские темы**, dịch ra là Capriccio trên chủ đề Tây Ban Nha)là tác phẩm cho dàn nhạc giao hưởng của nhà soạn nhạc người Nga Rimsky-Korsakov,
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
**Felipe IV của Tây Ban Nha** (, ; 8 tháng 4 năm 1605 – 17 tháng 9 năm 1665) là Vua Tây Ban Nha từ năm 1621 đến năm 1665, vương chủ của người Hà
**Nội chiến Tây Ban Nha** () là một cuộc nội chiến giữa phe Cộng hòa và phe Quốc dân diễn ra ở Tây Ban Nha từ năm 1936 tới năm 1939. Phe Cộng hòa là
**Nền kinh tế Tây Ban Nha** là nền kinh tế lớn thứ mười bốn thế giới tính theo GDP danh nghĩa cũng như là một trong những nền kinh tế lớn nhất theo sức mua
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
**Đội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban Nha** () là đội tuyển của Liên đoàn bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha và đại diện cho Tây Ban Nha trên bình diện quốc tế
**Lịch sử Tây Ban Nha** bắt đầu từ khu vực Iberia thời tiền sử cho tới sự nổi lên và lụi tàn của một đế quốc toàn cầu, cho tới lịch sử thời hiện đại
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
**Đông Ấn Tây Ban Nha** (; tiếng Filipino: _Silangang Indiyas ng Espanya_) là lãnh thổ Tây Ban Nha tại Châu Á-Thái Bình Dương từ 1565 đến 1899. Bao gồm Philippines, Quần đảo Mariana, the Quần
**Động từ tiếng Tây Ban Nha** tạo ra một khía cạnh khó của tiếng Tây Ban Nha. Tiếng Tây Ban Nha là một ngôn ngữ tương đối tổng hợp với một mức độ biến tố
**Felipe V của Tây Ban Nha** (, ; 19 tháng 12 năm 1683 – 9 tháng 7 năm 1746) là Vua của Tây Ban Nha. Felipe lên ngôi hai lần. Lần thứ nhất từ ngày
**Tây Ban Nha thời Franco** () hoặc **Chế độ độc tài Francisco Franco** (), chính thức được gọi là **Quốc gia Tây Ban Nha** (), là thời kỳ lịch sử Tây Ban Nha từ năm
**Vua Tây Ban Nha** (), hiến pháp gọi là **Ngôi vua** (la Corona) và thường được gọi **chế độ quân chủ Tây Ban Nha** (Monarquía de España) hoặc **chế độ quân chủ Hispanic** (Monarquía Hispánica)
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Tarragona (tỉnh). ## Các di sản liên quan đến nhiều thành phố |} ## Di tích theo thành phố ### A ####
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở Girona (tỉnh). ## Các di sản liên quan đến nhiều thành phố |} ## Di tích theo thành phố ### A ####
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở tỉnh Lleida (tỉnh). ## Các di sản liên quan đến nhiều thành phố |} ## Di tích theo thành phố ### A
Mầm mống của cuộc **Nội chiến Tây Ban Nha** bắt nguồn từ cuối thế kỷ 19, khi các địa chủ lớn, gọi là _latifundios_, nắm giữ hầu hết quyền lực trong một thể chế quyền
**Cuộc chinh phục Guatemala của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột dai dẳng trong thời kỳ Tây Ban Nha thuộc địa hóa châu Mỹ ở nơi ngày nay là đất nước Guatemala.
**Chiến tranh Mỹ – Tây Ban Nha** là xung đột quân sự giữa Tây Ban Nha và Hoa Kỳ xảy ra từ tháng 4 đến tháng 8 năm 1898 liên quan đến vấn đề về
**Chủ tịch Chính phủ Tây Ban Nha** (), thường được gọi là **thủ tướng Tây Ban Nha**, là người đứng đầu chính phủ của Tây Ban Nha. Chủ tịch Chính phủ bổ nhiệm các bộ
**Hôn nhân cùng giới ở Tây Ban Nha** hợp pháp hóa từ ngày 3 tháng 7 năm 2005. Năm 2004, chính phủ của Đảng Công nhân Xã hội chủ nghĩa Tây Ban Nha vừa mới
**Carlos IV** (Tiếng Anh: Charles IV, Tiếng Tây Ban Nha: Carlos Antonio Pascual Francisco Javier Juan Nepomuceno José Januario Serafín Diego; sinh 11/11/1748 - mất 20/01/1819) là vua của Vương quốc Tây Ban Nha và
**Formosa thuộc Tây Ban Nha** là một thuộc địa tồn tại từ năm 1626 đến 1642 của đế quốc Tây Ban Nha ở phía bắc đảo Đài Loan. Mặc dù Đài Loan gần gũi về
**María Teresa của Tây Ban Nha**, **Maria Theresia của Áo** hay **María Teresa của Áo và Borbón** (tiếng Tây Ban Nha: _María Teresa de Austria y Borbón_; tiếng Pháp: _Marie-Thérèse d'Autriche_; tiếng Bồ Đào Nha:
**María Ana của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _María Ana de España_, tiếng Đức: _Maria Anna von Spanien_; tiếng Anh: _Maria Anna of Spain_; 18 tháng 8 năm 1606 – 13 tháng 5
**Isabel II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Isabel II, María Isabel Luisa de Borbón y Borbón-Dos Sicilias_; 10 tháng 10 năm 1830 – 9 tháng 4 năm 1904) là Nữ vương Tây
**Carlos II của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: Carlos II, 6 tháng 11 năm 1661 - 1 tháng 11 năm 1700), còn được gọi là **Kẻ bị bỏ bùa** (tiếng Tây Ban Nha:
**Chiến tranh Pháp-Tây Ban Nha** là một cuộc xung đột quân sự đã đẩy nước Pháp tham chiến trong Chiến tranh Ba mươi năm. Sau khi các đồng minh Đức của Thụy Điển buộc phải
**Danh sách nguyên thủ quốc gia của Tây Ban Nha** đó là các vị vua và tổng thống cai trị Tây Ban Nha. Tiền thân là ngôi vua của các chủ thể trong lịch sử
Danh sách di sản văn hóa Tây Ban Nha được quan tâm ở quần đảo Baleares. ## Các di sản liên quan đến nhiều thành phố |} ## Di tích theo thành phố ### A
**Mariana Victoria của Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Mariana Victoria de España_; tiếng Bồ Đào Nha: _Mariana Vittória của Bồ Đào Nha_; 31 tháng 3 năm 1718 – 15 tháng 1 năm 1781)
**María de las Mercedes của Tây Ban Nha hay María de las Mercedes de Borbón y Habsburgo-Lorena** (tiếng Tây Ban Nha: _María de las Mercedes de España_; 11 tháng 9 năm 1880 – 17 tháng
**María Luisa Josefina của Tây Ban Nha** (, 6 tháng 7 năm 1782 – 13 tháng 3 năm 1824) là _Infanta_ Tây Ban Nha, con gái của Carlos IV của Tây Ban Nha và María
**Cuộc chinh phục Chiapas của Tây Ban Nha** là một chuỗi các xung đột quân sự khởi phát bởi những chinh phục tướng công Tây Ban Nha nhằm chống lại các chính thể Trung Bộ
**María Isabel của Tây Ban Nha, hay María Isabel de Borbón y Borbón-Parma** (tiếng Tây Ban Nha: _María Isabel de España_; tiếng Ý: _Maria Isabella di Spagna_; tiếng Pháp: _Marie-Isabelle d'Espagne_; tiếng Đức: _Maria Isabella
**María Eulalia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 2 năm 1864 – 8 tháng 3 năm 1958), là con gái út và là người con cuối cùng sống qua tuổi ấu thơ của Isabel
**María del Pilar của Tây Ban Nha** (; 4 tháng 6 năm 1861 – 5 tháng 8 năm 1879) là người con thứ ba cũng như là con gái thứ hai sống qua tuổi ấu
**María de la Paz của Tây Ban Nha** (; 23 tháng 6 năm 1862 – 4 tháng 12 năm 1946) là một Vương nữ Tây Ban Nha, con gái của Isabel II của Tây Ban
**María Isabel Francisca de Asís của Tây Ban Nha, Isabel của Tây Ban Nha hay Isabel de Borbón y Borbón** (; 20 tháng 12 năm 1851 – 22 tháng 4 năm 1931) là con gái
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Chiến tranh giành độc lập châu Mỹ Tây Ban Nha** (; 25 tháng 9 năm 1808 - 29 tháng 9 năm 1833) là tên gọi chỉ chung các cuộc binh biến diễn ra ở châu
phải|nhỏ|345x345px| [[Don Quijote|Don Quixote của Cervantes được coi là tác phẩm tiêu biểu nhất trong các kinh điển của văn học Tây Ban Nha và một tác phẩm cổ điển của văn học phương Tây.]]
thumb|8 reales [[Fernando VI của Tây Ban Nha|Fernando VI,Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha - 1757 MM]] thumb|8 reales [[Carlos III của Tây Ban Nha|Carlos III,Phó vương quốc Tân Tây Ban Nha - 1778
**Ngân hàng Tây Ban Nha** (tiếng Tây Ban Nha: _Banco de España_; tiếng Anh: _Bank of Spain_) là ngân hàng trung ương của Tây Ban Nha. Được thành lập tại Madrid vào năm 1782 bởi