✨Cơ quan Tình báo chiến lược

Cơ quan Tình báo chiến lược

Cơ quan Tình báo Chiến lược (tiếng Anh: Office of Strategic Services, viết tắt tiếng Anh: OSS) là một cơ quan tình báo thời chiến của Hoa Kỳ trong thế chiến II, và tiền thân của Cơ quan Tình báo Trung ương (CIA). OSS được thành lập như một cơ quan của Hội đồng Tham mưu trưởng liên quân (JCS) để phối hợp các hoạt động gián điệp đằng sau các dòng kẻ thù cho tất cả các chi nhánh của Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ. Các chức năng OSS khác bao gồm việc sử dụng tuyên truyền, lật đổ và lập kế hoạch sau chiến tranh. Vào ngày 14 tháng 12 năm 2016, tổ chức đã được vinh danh chung với Huy chương vàng của Quốc hội.

Nguồn gốc

Trước khi thành lập OSS, các bộ phận khác nhau của cơ quan hành pháp, bao gồm Ngoại giao, Ngân khố Hoa Kỳ, Hải quân và Chiến tranh Các phòng ban đã tiến hành các hoạt động tình báo của Mỹ trên cơ sở ad hoc, không có sự chỉ đạo, phối hợp hay kiểm soát chung. Quân đội Hoa Kỳ và Hải quân Hoa Kỳ có các bộ phận phá mã riêng biệt: Cục Tình báo Tín hiệu và OP-20-G. (Một hoạt động phá mã trước đây của Bộ Ngoại giao, MI-8, được điều hành bởi Herbert Yardley, đã bị đóng cửa vào năm 1929 bởi Bộ trưởng Ngoại giao Henry Promotionson, coi đó là một chức năng không phù hợp cho cánh tay ngoại giao, bởi vì "các quý ông không đọc thư của nhau.") Cơ quan FBI chịu trách nhiệm về an ninh trong nước và các hoạt động chống gián điệp.

Tổng thống Franklin D. Roosevelt lo ngại về sự thiếu hụt tình báo của Mỹ. Theo đề nghị của William Stephenson, sĩ quan tình báo cao cấp của Anh ở bán cầu tây, Roosevelt yêu cầu William J. Donovan soạn thảo một kế hoạch cho một dịch vụ tình báo dựa trên Cục Tình báo mật của Anh (MI6) và Điều hành hoạt động đặc biệt (SOE). Sau khi đệ trình tác phẩm "Bản ghi nhớ thiết lập dịch vụ thông tin chiến lược", Đại tá Donovan được bổ nhiệm làm "điều phối viên thông tin" vào ngày 11 tháng 7 năm 1941, đứng đầu tổ chức mới được gọi là văn phòng Điều phối viên Thông tin (COI). thumb|left|William J. Donovan Sau đó, tổ chức được phát triển với sự hỗ trợ của Anh; Donovan có trách nhiệm nhưng không có quyền hạn thực tế và các cơ quan hiện tại của Hoa Kỳ đã nghi ngờ nếu không phải là thù địch. Cho đến vài tháng sau Trân Châu Cảng, phần lớn tình báo OSS đến từ Vương quốc Anh. Phối hợp an ninh Anh (BSC) đã đào tạo các đại lý OSS đầu tiên ở Canada, cho đến khi các trạm đào tạo được thành lập ở Mỹ với sự hướng dẫn từ các giảng viên BSC, người cũng cung cấp thông tin về cách SOE được sắp xếp và quản lý. Người Anh ngay lập tức cung cấp khả năng phát sóng ngắn của họ tới Châu Âu, Châu Phi và Viễn Đông và cung cấp thiết bị cho các đại lý cho đến khi sản xuất của Mỹ được thành lập.

Văn phòng Dịch vụ Chiến lược được thành lập theo lệnh quân sự của Tổng thống do Tổng thống Roosevelt ban hành vào ngày 13 tháng 6 năm 1942, để thu thập và phân tích thông tin chiến lược theo yêu cầu của Hội đồng Tham mưu trưởng Liên quân và tiến hành các hoạt động đặc biệt không được giao cho các cơ quan khác. Trong chiến tranh, OSS cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách các sự kiện và ước tính, nhưng OSS không bao giờ có quyền tài phán đối với tất cả các hoạt động tình báo nước ngoài. FBI chịu trách nhiệm về công tác tình báo ở Mỹ Latinh, và Quân đội và Hải quân tiếp tục phát triển và dựa vào các nguồn thông tin tình báo của riêng họ.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cơ quan Tình báo Chiến lược** (tiếng Anh: **Office of Strategic Services**, viết tắt tiếng Anh: **OSS**) là một cơ quan tình báo thời chiến của Hoa Kỳ trong thế chiến II, và tiền thân
**Cơ quan Tình báo Trung ương Hoa Kỳ**, thường được gọi là **CIA**, là cơ quan tình báo nước ngoài dân sự của chính phủ liên bang Hoa Kỳ, có nhiệm vụ thu thập, xử
**Cơ quan Tình báo Quốc gia** (**NIS**; - Quốc gia Tình báo Viện, Quốc Tình Viện) là cơ quan tình báo cấp quốc gia của Hàn Quốc. Cơ quan này được chính thức thành lập
**Cơ quan Tình báo Liên ngành** (**Inter-Services Intelligence,** ISI) () là cơ quan tình báo hàng đầu của Pakistan, chịu trách nhiệm hoạt động trong việc thu thập, xử lý và phân tích thông tin
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
[[Kurt H. Debus, cựu nhà khoa học Đức Quốc xã, lúc này là giám đốc, ngồi giữa Tổng thống Hoa Kỳ John F. Kennedy và Phó Tổng thống Lyndon B. Johnson trong cuộc họp giao
**Phủ Đặc ủy Trung ương Tình báo** (tiếng Anh: _Central Intelligence Office_ hay _Central Intelligence Organization_, viết tắt là **CIO**) là cơ quan tình báo chiến lược trung ương của chính quyền Việt Nam Cộng
**Cộng đồng tình báo Hoa Kỳ (**_United States Intelligence Community - IC_**)** là một nhóm các cơ quan tình báo riêng biệt của chính phủ liên bang Hoa Kỳ và các tổ chức trực thuộc
nhỏ|phải|Nơi làm việc của GRU nhỏ|phải|Bộ trưởng [[Sergey Shoigu trong một buổi làm việc với GRU]] **Tổng cục chính của Bộ Tổng tham mưu Lực lượng vũ trang Liên bang Nga (GU GSh VS RF)**
**Tình báo** là hoạt động thu thập tin tức một cách bí mật khiến người bị theo dõi không biết rằng mình đang bị theo dõi. Gián điệp (tình báo viên, nhân viên tình báo
**Đội Chiến dịch Đặc biệt số 13 (**tiếng Anh: **Special Operation Team No. 13)**, mật danh **Con Nai** (tiếng Anh: **Deer**), hay **Đội Con Nai** (tiếng Anh: **Deer Team**), là một nhóm đặc nhiệm tình
**Albert Peter Dewey** (ngày 8 tháng 10 năm 1916 – ngày 26 tháng 9 năm 1945) là đặc vụ Cơ quan Tình báo Chiến lược (OSS) người Mỹ bị lực lượng Việt Minh theo cộng
**Văn phòng Tình báo Hải Quân** (**Office of Naval Intelligence - ONI**) là cơ quan tình báo quân sự của Hải quân Mỹ. Được thành lập vào năm 1882 chủ yếu để thúc đẩy các
phải|nhỏ|Huy hiệu của NSA **Cơ quan An ninh Quốc gia Hoa Kỳ**/**Cục An ninh Trung ương** (tiếng Anh: _National Security Agency_/C_entral Security Service_, viết tắt _NSA_/_CSS_) là cơ quan thu thập các tin tức tình
**Lực lượng Chi viện chiến lược Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** () là quân chủng thuộc Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc được thành lập ngày 31/12/2015. ## Lịch sử Lực lượng
**Đái Lạp** hay **Đới Lạp** (tiếng Hoa: 戴笠; bính âm: _Dài Lì_; 1897-1946) là một tướng lĩnh Trung Hoa Dân Quốc đầu thế kỷ 20. Ông là một trong những thủ hạ thân cận nhất
**Nha Kỹ thuật** (tiếng Anh: _Strategic Technical Directorate_ – STD) là **Cơ quan Tình báo chiến lược** của Quân lực Việt Nam Cộng hòa, trực thuộc Bộ Tổng tham mưu, đặc trách tổ chức, hoạt
Chính phủ Trung Quốc tham gia vào các hoạt động gián điệp ở nước ngoài, được chỉ đạo bằng nhiều phương thức thông qua Bộ An ninh Quốc gia, Ban Công tác Mặt trận Thống
**Tình báo kinh tế** (hay còn gọi là **Gián điệp kinh tế**) là toàn bộ những hoạt động tìm kiếm, xử lý, truyền phát và bảo vệ thông tin có ích cho các thành phần
thumb|Con dấu của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Dưới đây là danh sách **các cơ quan** thuộc **_Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ (DoD)_** mà trước đây được biết đến với tên gọi **Tổ chức Quân
**Chiến lược chính trị** Chiến lược chính trị là một khái niệm mới mẻ. Một nguồn tiếng Nga năm 1985 của Eduard IAkovlevich Batalov ghi: "_Chiến lược chính trị của nhà nước - ở khía
**Chiến lược quân sự** là phương hướng hoạt động tổng thể của một quân đội sử dụng trong một cuộc chiến tranh, tập hợp các biện pháp quân sự chung nhất cho quân đội tác
[[Dresden, Đức sau khi bị quân Đồng Minh thực hiện không kích chiến lược]] **Ném bom chiến lược** là một hình thức không kích bằng chiến lược quân sự được sử dụng dưới dạng chiến
**Tư duy chiến lược** _(Tiếng Anh: Strategic thinking)_ là tố chất, năng lực và hoạt động đặc trưng của người lãnh đạo, chủ yếu là lãnh đạo cấp cao và trước hết là của người
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Chiến lược** là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu
**Chiến lược chiến tranh tiếp thị** là chiến lược được sử dụng trong thương mại và tiếp thị, cố gắng tạo ra sự tương đồng giữa kinh doanh và chiến tranh, áp dụng các nguyên
**Lịch sử Quân đội nhân dân Việt Nam** là quá trình hình thành, phát triển của lực lượng Quân đội nhân dân Việt Nam. Nhà nước Việt Nam xem đây là đội quân từ nhân
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
**Tấn công cơ quan đầu não** là một chiến lược tấn công trong lĩnh vực quân sự. Chiến lược tấn công này nhằm loại bỏ các lãnh đạo chính trị và quân sự của quân
**Chiến lược của vị trí trung tâm** là một chiến lược của Napoleon trong chiến tranh Napoleon. Chiến lược liên quan đến việc tấn công hai đội quân phối hợp tác chiến tại vị trí
Chiến tranh Đông Dương là một trong những điểm nóng tiêu biểu trong Chiến tranh lạnh. Trong cuộc chiến này, Cơ quan tình báo Trung ương Mỹ CIA đã đóng một vai trò đặc biệt
**Chiến tranh cục bộ** là một chiến lược quân sự của Hoa Kỳ trong Chiến tranh Việt Nam (giai đoạn 1965-1968). Nội dung cơ bản của chiến lược này là tận dụng ưu thế hỏa
**Chiến tranh Iran – Iraq**, hay còn được biết đến với những tên gọi **Chiến tranh xâm lược của Iraq** (جنگ تحمیلی, _Jang-e-tahmīlī_), **Cuộc phòng thủ thần thánh** (دفاع مقدس, _Defa-e-moghaddas_) và **Chiến tranh Cách
**Chiến lược thời gian thực** (tiếng Anh là _Real-time strategy_; gọi tắt là **RTS**) là một thể loại trò chơi điện tử chiến lược mà người chơi không phải đi theo lượt như các trò
**Chiến dịch Barbarossa** (), còn được gọi là **Cuộc xâm lược của Đức vào Liên Xô** là mật danh của chiến dịch xâm lược Liên Xô do Quân đội Đức Quốc xã tiến hành trong
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà
phải|nhỏ|Bản đồ vị trí vịnh Con Lợn. **Sự kiện Vịnh Con Lợn** (còn có tên là **La Batalla de Girón**, hoặc **Playa Girón** ở Cuba) hay **Trận chiến Girón** (đọc là _Hi-rôn_), là một chiến
Cuộc **Không chiến tại Anh Quốc** () là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới
**Chiến tranh Afghanistan** là một cuộc chiến tranh diễn ra sau khi Hoa Kỳ xâm lược Afghanistan và sau khi Hoa Kỳ và các đồng minh đã hạ bệ thành công Taliban từ vị trí
Hình ảnh ấp chiến lược với hàng rào bằng tre và hào cạn cắm chông bao quanh **Ấp Chiến lược** là một "quốc sách" do chính phủ Mỹ và Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam
**Chiến tranh Bosnia** hay **Chiến tranh ở Bosnia và Hercegovina** là một cuộc xung đột vũ trang quốc tế xảy ra ở Bosna và Hercegovina trong khoảng thời gian giữa tháng 4 năm 1992 và
**** Đây là **danh sách các chiến lược quân sự** cùng một số thuật ngữ và khái niệm quân sự khác. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt
**Chiến dịch phòng ngự chiến lược Leningrad** là tổ hợp các hoạt động quân sự của quân đội Liên Xô chống lại các cuộc tấn công của quân đội Đức Quốc xã tại khu vực
nhỏ|390x390px| Ý nghĩa ban đầu của đẩy và kéo, như được sử dụng trong quản lý hoạt động, [[hậu cần và quản lý chuỗi cung ứng. Trong các đơn đặt hàng sản xuất hệ thống
Cuộc **xâm lược của Indonesia vào Đông Timor**, ở Indonesia được gọi là **Chiến dịch Hoa Sen** (; tiếng Anh: _Operation Lotus_), bắt đầu vào ngày 7 tháng Mười Hai năm 1975 khi quân đội
**Roscoe Henry Hillenkoetter** (8 tháng 5 năm 1897 – 18 tháng 6 năm 1982) là giám đốc thứ ba của Nhóm Tình báo Trung ương Hoa Kỳ (CIG) sau Thế chiến thứ hai, Giám đốc
**Đại chiến lược** hay **chiến lược quốc gia**, hay **chiến lược tổng thể quốc gia** là cấp độ cao nhất của khoa học chiến lược, trọng tâm là các định hướng phát triển ở tầm
**Chiến tranh Liên Xô tại Afghanistan**, hay còn được gọi là **Xung đột Afghanistan - Liên Xô** và **Chiến tranh Afghanistan** là cuộc xung đột kéo dài 10 năm giữa các lực lượng quân sự
frame|right|Lực lượng MACV-SOG mặc đồng phục khó phân biệt, nhưng đây là phù hiệu không chính thức của họ. **Mặt trận Gươm thiêng Ái quốc** (, viết tắt **MTGTAQ**) là chiến dịch đen kéo dài