✨Chiến lược chính trị

Chiến lược chính trị

Chiến lược chính trị

Chiến lược chính trị là một khái niệm mới mẻ. Một nguồn tiếng Nga năm 1985 của Eduard IAkovlevich Batalov ghi: "Chiến lược chính trị của nhà nước - ở khía cạnh đối nội hoặc đối ngoại - là đường lối hoạt động chung, phụ thuộc vào việc đạt được các mục tiêu chính trị dài hạn và nhằm đảm bảo các lợi ích cơ bản của nhà nước". Một định nghĩa khác của Paul F. Herman đưa ra vào năm 1987: "Chiến lược chính trị là sự hình thành một chuỗi các hành động chính sách riêng biệt nhưng có liên quan với nhau nhằm thao túng một xu hướng môi trường được nhận thức theo hướng mong muốn và hỗ trợ cho một mục tiêu mong muốn".

Một phân tích năm 1995 trích từ quyển sách Chiến lược an ninh của Nga (Стратегия безопасности России) của Irina Yuryevna Zhikina (Ирина Юрьевна Жинкина) ghi: "...Chiến lược chính trị (của ai, nhà nước nào hoặc các thể chế nào khác?) là một hệ thống gồm các quyết định (?) quy mô lớn và các phương hướng hoạt động được hoạch định (của ai?), đòi hỏi phải thực hiện nhất quán chiến lược này...". Một định nghĩa bằng tiếng Nga năm 2004 ghi: "Chiến lược chính trị là tập hợp các hành động chính trị trong lĩnh vực an ninh, quốc phòng, là hệ thống nhà nước gồm các tư tưởng, quan điểm và biện pháp thực tiễn về quân sự - chính trị nhằm xác định mục tiêu và phương hướng chung của đấu tranh chính trị, các hình thức và phương pháp tiến hành đấu tranh chính trị, phản ánh đầy đủ các khía cạnh quân sự vì lợi ích quốc gia cao nhất và bảo đảm an ninh nhà nước".

Đối với những người theo chủ nghĩa dân túy họ định nghĩa chiến lược chính trị là một hình thức huy động chính trị của đảng phái, phong trào chính trị, hay một lãnh đạo chính trị. Năm 2023, học giả Sonja Grover viết: "Chiến lược chính trị là việc sử dụng phương pháp và công cụ để giành và thực thi quyền lực".

Vai trò, chức năng

Chiến lược chính trị là kế hoạch của nhà nước hay đảng phái chính trị chỉ đạo đấu tranh chính trị trong một giai đoạn lịch sử nhất định. Theo đó, chiến thuật chính trị phục tùng và phục vụ chiến lược chính trị. Nội dung cơ bản của chiến lược chính trị là "quy định đường lối hành động của các nhiệm vụ đấu tranh cụ thể, phương pháp đấu tranh, hình thức đấu tranh và khẩu hiệu đấu tranh trong một thời gian ngắn khi tình hình thay đổi thường xuyên". Chiến lược chính trị cũng chứa đựng sự mâu thuẫn bên trong nó, nó được tạo ra không chỉ để cải cách, mà được tạo ra để giữ nguyên hiện trạng chính trị. Các yếu tố liên quan đến chiến lược chính trị bao gồm: tập hợp các mẫu hành động định hình nên chức năng này, thảo luận nghiêm túc về cách mà các hành động nên được sắp xếp theo thứ tự, mục tiêu chính sách hoặc trạng thái mong muốn, việc giải thích khi xa rời mục tiêu ban đầu.

Thông qua chiến lược chính trị, một nhà lãnh đạo tìm kiếm hoặc thực thi quyền lực của một chính phủ dựa trên sự ủng hộ trực tiếp, không trung gian, không được thể chế hóa từ một số lượng lớn những người ủng hộ chủ yếu không có tổ chức. Đối với những người cộng sản Liên Xô, chiến lược chính trị là loại chiến lược dựa trên việc tính đến những mặt chủ yếu của phong trào quần chúng, tính đến các lực lượng giai cấp đang có đấu tranh, nghiên cứu mối quan hệ giữa các lực lượng này, nghiên cứu "trọng lực" và đặc tính cụ thể của họ, sau đó tính đến thời gian và địa điểm, vạch ra kế hoạch chiến lược thích hợp cho cuộc đấu tranh chính trị. Chiến lược chính trị xác định phương hướng vận động chủ yếu của giai cấp vô sản trong một giai đoạn nhất định của cách mạng, bố trí lực lượng tương ứng của giai cấp đó, chỉ đạo cuộc đấu tranh thống nhất toàn bộ lực lượng dưới sự chỉ đạo của chính quyền.

Xung đột được xem là một công cụ mạnh mẽ của chính phủ, chiến lược chính trị là loại chiến lược liên quan đến việc khai thác, sử dụng và đàn áp công cụ này. Tuy nhiên, giới cầm quyền cũng thông qua chiến lược chính trị có những nhượng bộ nhất định đối với tầng lớp nhân dân lao động. Qua đó mở ra những cơ hội cho sự phát triển của lực lượng dân chủ.

Trong Nhuyễn khoa học đại từ điển (软科学大辞典) xuất bản năm 1991, Dương Bân (杨斌) viết: "Chiến lược chính trị cần xem xét lợi ích lâu dài, mục đích là đạt được thắng lợi trong toàn bộ cuộc đấu tranh trong một thời kỳ lịch sử nhất định, nên có tính ổn định tương đối, về cơ bản không thay đổi trước khi đạt được mục tiêu và chương trình của thời kỳ lịch sử này. Sự đúng đắn của việc xây dựng chiến lược chính trị có ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ tình hình, liên quan trực tiếp đến thành bại của sự nghiệp..."

Quan hệ với chiến thuật chính trị

Chiến lược chính trị là biểu hiện căn bản nhất và đầy đủ nhất của lợi ích chính trị và lợi ích kinh tế. Tất cả giai cấp xã hội, tất cả đảng phái chính trị hay nhóm chính trị đều bị chi phối và được hướng dẫn bởi chiến lược chính trị của riêng họ. Chiến lược chính trị là công cụ là phương tiện để thực hiện nhiệm vụ chiến lược chính trị, nó hướng dẫn và quyết định chiến thuật chính trị, chiến thuật chính trị phục tùng nhiệm vụ chiến lược chính trị.

Khi so sánh với sách lược chính trị/chiến thuật chính trị thì chiến lược chính trị cơ bản không thay đổi và có tính ổn định hơn. Theo quan điểm Marxist, cả chiến thuật chính trị và chiến lược chính trị được xem là mắt xích cuối cùng trong các hoạt động của các đảng cộng sản, trực tiếp dẫn dắt quần chúng thực hiện cách mạng.

Một tài liệu tiếng Trung là Trung Hoa tiểu bá khoa toàn thư (中华小百科全书) xuất bản năm 1994 viết: "Chiến lược chính trị có những đặc điểm rõ ràng so với chiến thuật chính trị: nó không chỉ mang tính toàn cục, tổng thể, nắm bắt hướng đi và nguyên tắc phát triển chính trị từ góc độ tổng thể, mà còn có tính lâu dài và tương đối ổn định. Một khi chiến lược chính trị của một giai cấp, nhóm chính trị nào đó được xác định trong một giai đoạn lịch sử nhất định, thì thường sẽ không thay đổi cho đến khi giai đoạn lịch sử đó kết thúc".

Quan hệ với chính sách

Theo quan điểm Marxist, nếu lý luận và chương trình hành động của chủ nghĩa Marx sai lầm thì chiến lược sẽ sai lầm, mà nếu chiến lược sai lầm thì chiến thuật theo đó cũng sẽ sai lầm. Khi chiến lược và chiến thuật sai, chính sách chắc chắn sai vì chính sách thực hiện qua chiến lược và chiến thuật.

Quan hệ với chiến lược quân sự

Chiến lược chính trị cũng xác định mục tiêu cho chiến lược quân sự. Chiến lược quân sự là biện pháp nối tiếp chiến lược chính trị, nhưng cũng có thể kết hợp. Trong quá trình lịch sử cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, cả hai chiến lược chính trị và chiến lược quân sự được kết hợp lại, mặt trận chính trị và mặt trận quân sự diễn ra đấu tranh cùng lúc. Sức tiến của mặt trận chính trị (trong đó có ngoại giao) phụ thuộc vào bước tiến của mặt trận quân sự.

Chiến lược chính trị được xem là cao hơn chiến lược quân sự, theo học giả Vương Kim Thành (王金城) năm 1988: "Chiến lược chính trị chuyên quản các mối quan hệ giữa các quốc gia và các vấn đề thiết lập liên minh quốc gia, trong khi chiến lược quân sự nghiên cứu trực tiếp các vấn đề tác chiến, và cho rằng mối quan hệ giữa chiến lược chính trị và chiến lược quân sự tương tự như mối quan hệ giữa các chiến thuật trong một cuộc chiến tranh, trong đó chiến lược chính trị là cấp độ cao nhất". Trong một bài báo Lênin và Hồng quân một nội dung viết rằng: "Chính trị ngày càng gắn chặt với hoạt động quân sự. Chúng đang thẩm thấu lẫn nhau. Chiến lược về mặt quân sự đã trở thành một phần của chiến lược chính trị".

Nhân tố

Các chiến lược chính trị gồm 4 yếu tố căn bản:

  • Quảng bá sự tích cực của mình
  • Phòng thủ yếu điểm
  • Phanh phui yếu điểm của đối thủ
  • Xem xét các yếu tố môi trường Các yếu tố này cần cân bằng, và cân bằng tấn công - phòng thủ.

Chiến lược chính trị luôn có trọng tâm thu hút nó hướng đến, các yếu tố thu hút căn bản bao gồm:

  • Tài nguyên thiên nhiên
  • Tiềm năng kinh tế
  • Vị trí địa lý chiến lược
  • ... Trọng tâm địa lý của chiến lược chính trị toàn cầu hiện nay là khu vực châu Á - Thái Bình Dương.

Chiến lược chính trị cần nghiên cứu để nắm rõ tình hình đồng minh và kẻ thù, xem xét toàn diện họ trên các lĩnh vực:

  • Chính trị
  • Kinh tế
  • Văn hóa
  • Quân sự
  • ...

Đồng thời, chiến lược chính trị cần xử lý đúng đắn hài hòa các quan hệ: quân đội, nhân dân, chính phủ và đảng cầm quyền.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược chính trị:

  • chi phối bởi lợi ích chính trị
  • thay đổi theo sự chuyển biến của xu hướng chính trị
  • thay đổi theo sự thay đổi lãnh đạo

Phân loại căn bản

Chiến lược chính trị rất đa dạng, các chiến lược chính trị có thể có cùng một mục tiêu chính trị nhưng hành động được áp dụng sẽ rất khác nhau, khác nhau về sự cụ thể của mục tiêu chính trị trong quá trình hành động và các phương pháp.

Tạp chí tiếng Trung Chính trị bình luận xuất bản năm 1979 phân chia chiến lược chính trị gồm:

  • Mưu chiến lược (謀戰略)
  • Thể chế chiến tranh (制度戰)
  • Chiến tranh ngoại giao (外交戰)

Về mặt phạm vi, chiến lược chính trị gồm:

  • chiến lược chính trị trong nước
  • chiến lược chính trị quốc tế Tình hình trong nước và tình hình quốc tế phải thống nhất, chiến lược trong nước và quốc tế phải tương thích nhau.

Về cấp độ hành chính, chiến lược chính trị bao gồm:

  • chiến lược chính trị trung ương
  • chiến lược chính trị địa phương

Nhiệm vụ cốt lõi về mặt an ninh của chiến lược chính trị:

  • chống quyền lực đối địch
  • bảo vệ an ninh quốc gia

Danh sách

Đây là danh sách các chiến lược chính trị (chưa đầy đủ). Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách này chỉ có tính liệt kê, không diễn giải sự liên quan, kết nối hay chồng lấn của các khái niệm. Mỗi một đề mục nhỏ của danh sách nên được hiểu một cách độc lập với nhau.

Biển đóng (Luật Quốc tế) Biển mở (Luật Quốc tế) Cách mạng màu Cáo buộc vi phạm nhân quyền Cáo buộc vũ khí hủy diệt hàng loạt Cắt đất cầu hòa *Cấm vận Cấm vận kinh tế Cấm vận năng lượng Cấm vận dầu mỏ Cây gậy lớn (:en:Big Stick ideology) Cây gậy và củ cà rốt Chia để trị *Chiến tranh tâm lý Chiến lược căng thẳng Chiến tranh loa *Đài phát thanh tự do Chiến lược Xoay trục Chiêu bài dân chủ Chính sách cân bằng Cân bằng đa cực Cân bằng đối trọng Thế chân vạc Chính sách Ánh Dương Chính sách Cây Sậy Chính sách Chung sống hòa bình Chính sách "cô lập vinh quang" Chính sách đại đoàn kết dân tộc Chính sách Không tấn công trước Chính sách kìm chế Chính sách nhân nhượng Chủ nghĩa khu vực Chủ nghĩa khu vực hẹp hòi Châu Á của người Châu Á Châu Mỹ của người Châu Mỹ Dân vận và Binh - Địch vận Diễn biến hòa bình Diễn tập quân sự Dĩ Di công Di Dùng người Việt trị người Việt Đảo chính Đối trọng quyền lực Đồng hóa văn hóa Đường chín đoạn Hiệp ước bất tương xâm Hòa bình thông qua sức mạnh Hợp tung Khối thịnh vượng chung Kiểm duyệt Kích động xung đột Lãnh thổ tự trị Liên hoành Liên minh Liên minh kinh tế Liên minh quân sự Lý thuyết Tam chiến Một nước hai chế độ Mở để Kết thúc Nằm vùng Ngoại giao pháo hạm Phản đảo chính Sáp nhập lãnh thổ Tằm ăn dâu Tẩy não (giáo dục) Học tập cải tạo Nho giáo Thánh chiến Vết dầu loang trên biển Đông. Viễn giao cận công Viện trợ Viện trợ kinh tế Viện trợ nhân đạo Viện trợ quân sự Vương quyền - Thần quyền kết hợp Yêu sách lãnh thổ lịch sử *Yêu sách vùng nước lịch sử **Yêu sách Tứ Sa

Nội dung khác

Chính sách Thuyết âm mưu *Sách trắng quốc phòng

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến lược chính trị** Chiến lược chính trị là một khái niệm mới mẻ. Một nguồn tiếng Nga năm 1985 của Eduard IAkovlevich Batalov ghi: "_Chiến lược chính trị của nhà nước - ở khía
**Chiến thuật chính trị** hay **mưu kế chính trị** hay **thủ đoạn chính trị** hay **chiêu bài chính trị**, là cách thức cụ thể để đạt được mục tiêu chính trị của một nhà chính
phải|nhỏ| Tượng [[Tôn Vũ|Tôn Tử ở Yurihama, Tottori, Nhật Bản. Tôn Tử, (544 - 498 trước Công nguyên), một chiến lược gia quân sự, đã viết về sức mạnh vượt trội của chiến tranh chính
**Chiến lược** là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu
**Chiến lược** đề cập đến **Chiến lược** theo định nghĩa chung và các nội dung liên quan: Trong địa-chính trị và quân sự: *Đại chiến lược, là chiến lược tổng thể ở cấp độ quốc
**Chiến lược kinh doanh** là phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh của một công ty, tập đoàn trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Chiến lược
** Viện Quốc tế Nghiên cứu chiến lược ** (tiếng Anh: **International Institute for Strategic Studies**, **IISS**) là một viện nghiên cứu của Anh (hoặc là một think tank) trong lĩnh vực quốc tế. Từ
nhỏ| Biểu tượng chiến dịch tranh cử tổng thống cho [[Abraham Lincoln, 1860. Mặt trái của nút cho thấy một bức chân dung của người đồng tranh cử Hannibal Hamlin. ]] Một **chiến dịch chính
thumb|Hệ thống chính trị Hoa Kỳ Hoa Kỳ là một nước cộng hòa liên bang, trong đó Tổng thống, Quốc hội, và Toà án cùng nắm giữ và chia sẻ quyền lực của chính quyền
**Ngụy** là một từ gốc Hán trong tiếng Việt có nhiều nghĩa tùy thuộc vào chữ Hán Nôm gốc, văn cảnh và từ ghép với nó. Nghĩa thường dùng là để chỉ sự vật, sự
[[Dresden, Đức sau khi bị quân Đồng Minh thực hiện không kích chiến lược]] **Ném bom chiến lược** là một hình thức không kích bằng chiến lược quân sự được sử dụng dưới dạng chiến
**Chiến lược thời gian thực** (tiếng Anh là _Real-time strategy_; gọi tắt là **RTS**) là một thể loại trò chơi điện tử chiến lược mà người chơi không phải đi theo lượt như các trò
Chiến thắng chiến lược là chiến thắng đem lại lợi thế lâu dài để giành thắng lợi quyết định trong chiến tranh, cũng như làm rối loạn khả năng của đối phương khi tiến cuộc
**** Đây là **danh sách các chiến lược quân sự** cùng một số thuật ngữ và khái niệm quân sự khác. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt
**Tư duy chiến lược** _(Tiếng Anh: Strategic thinking)_ là tố chất, năng lực và hoạt động đặc trưng của người lãnh đạo, chủ yếu là lãnh đạo cấp cao và trước hết là của người
**Chiến lược quân sự** là phương hướng hoạt động tổng thể của một quân đội sử dụng trong một cuộc chiến tranh, tập hợp các biện pháp quân sự chung nhất cho quân đội tác
thumb|Bản vẽ phác thảo "Chuỗi ngọc trai". Vòng tròn màu đỏ đại biểu sự hiện diện của [[Trung Quốc, vòng tròn màu lam đại biểu sự hiện diện và căn cứ của Hoa Kỳ.]]**Chiến lược
**Đại chiến lược** hay **chiến lược quốc gia**, hay **chiến lược tổng thể quốc gia** là cấp độ cao nhất của khoa học chiến lược, trọng tâm là các định hướng phát triển ở tầm
**Quản trị chiến lược** (tiếng Anh: _strategic management_) là khoa học và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn
Hình ảnh ấp chiến lược với hàng rào bằng tre và hào cạn cắm chông bao quanh **Ấp Chiến lược** là một "quốc sách" do chính phủ Mỹ và Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam
**Chiến lược chiến tranh tiếp thị** là chiến lược được sử dụng trong thương mại và tiếp thị, cố gắng tạo ra sự tương đồng giữa kinh doanh và chiến tranh, áp dụng các nguyên
**SBU** hay _strategic business unit_ là các "đơn vị kinh doanh chiến lược"; một khái niệm căn bản của quản trị, quản trị chiến lược. Mỗi đơn vị kinh doanh được xây dựng khác nhau
phải|Binh sĩ Hoa Kỳ thuộc lực lượng Không Kỵ đang truy lùng Việt Cộng ở một ngôi làng tại Tây Nguyên **Chiến lược tìm và diệt** (dịch từ tiếng Anh: _Search/Seek and destroy_) hay **lùng
**Wargame đại chiến lược** (tiếng Anh: _Grand strategy wargame_) là thể loại wargame chỉ tập trung vào phần đại chiến lược nghĩa là chiến lược quân sự ở cấp độ hoạt động và sử dụng
**Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế** (, viết tắt: **CSIS**) là một viện nghiên cứu chính sách độc lập có tiếng tăm với trụ sở tại Washington, D.C., Hoa Kỳ. Trung tâm
**Khủng hoảng chính trị** là sự bất ổn chính trị diễn ra trong một đất nước có nguyên nhân từ mâu thuẫn giữa các đảng phái chính trị, giữa các giai cấp, giữa các sắc
nhỏ|Toàn cảnh Hirosima bị Hoa Kỳ thả bom nguyên tử, một hình thức răn đe của Hoa Kỳ đối với Nhật Bản trong Thế chiến 2 **Chiến lược răn đe** là một kiểu chiến lược
Quản trị trong thời khủng hoảng là một trong những cuốn sách kinh điển về quản trị. Cuốn sách tập trung hoàn toàn vào các hành động, chiến lược và cơ hội, những điều các
Quản trị trong thời khủng hoảng là một trong những cuốn sách kinh điển về quản trị. Cuốn sách tập trung hoàn toàn vào các hành động, chiến lược và cơ hội, những điều các
nhỏ|390x390px| Ý nghĩa ban đầu của đẩy và kéo, như được sử dụng trong quản lý hoạt động, [[hậu cần và quản lý chuỗi cung ứng. Trong các đơn đặt hàng sản xuất hệ thống
thumb|phải|305x305px|Chuỗi đảo đầu tiên và thứ hai**Chiến lược Chuỗi đảo** là một chiến lược được đề cập bởi nhà bình luận chính sách đối ngoại Mỹ John Foster Dulles vào năm 1951 trong thời gian
**Cán bộ cấp chiến lược** ở Việt Nam là đội ngũ cán bộ lãnh đạo Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Việt Nam; bao gồm các Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng;
Người biểu tình áo đỏ đụng độ với quân đội trên đường Pracha Songkhro, Bangkok ngày 13 tháng 4 năm 2009 Một loạt các cuộc biểu tình chính trị và tình trạng bất ổn theo
**Rủi ro chiến lược** là một khái niệm trong quản trị chiến lược kinh doanh. ## Nội dung Rủi ro về chiến lược kinh doanh là rủi ro hiện tại và tương lai có ảnh
**Bộ Tư Lệnh Chiến Lược Hoa Kỳ (United States Strategic Command)** gọi tắt là **USSTRATCOM**, là một trong mười một bộ tư lệnh tác chiến thống nhất trong Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Có trụ
Khu vực eo biển Đài Loan Sự tranh cãi về **vị thế chính trị Đài Loan** xoay quanh tại việc Đài Loan, gồm cả quần đảo Bành Hồ (_Pescadores_ hoặc _Penghu_), có nên tiếp tục
**Chiến lược rút lui** trong kinh doanh là kế hoạch và hành động ngừng hoạt động của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh không thuận lợi. Rút lui trong kinh doanh là biện pháp
phải|nhỏ| [[Đảo Ireland sau khi bị phân chia thành Nam Ireland và Bắc Ireland. Nam Ireland chủ yếu là những người theo chủ nghĩa dân tộc Ireland (ngày nay là Cộng hoà Ireland), trong khi
**Chính trị Philippines** được tổ chức trong khuôn khổ của một chế độ dân chủ, tam quyền phân lập. Tổng thống Philippines là nguyên thủ quốc gia kiêm người đứng đầu chính phủ, thực hiện
**Chính trị Bỉ** đi theo nguyên mẫu nhà nước liên bang dân chủ đại nghị và theo chế độ quân chủ lập hiến, theo đó Vua của người Bỉ là nguyên thủ quốc gia và
**Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam**, thường gọi tắt là **Bộ Chính trị**, là cơ quan lãnh đạo và kiểm tra việc thực hiện nghị quyết Đại hội
**Chính trị ở Ấn Độ** hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp Ấn Độ, thiết lập một nền cộng hòa dân chủ nghị viện thế tục. Tổng thống Ấn Độ là nguyên thủ quốc gia
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Bạo lực chính trị** là bạo lực do người dân hoặc chính phủ thực hiện để đạt được các mục tiêu chính trị. Nó có thể mô tả bạo lực được sử dụng bởi một
Một **Đảng phái chính trị** (chữ Nôm: 黨派政治), hay **chính đảng** (chữ Hán: 政黨) là một tổ chức chính trị xã hội của những người có chính kiến giống nhau hoặc những người có cùng
**_Quyền lực chính trị phát ra từ nòng súng_** () là một cụm từ do nhà lãnh đạo cộng sản Trung Quốc Mao Trạch Đông đặt ra. Cụm từ này ban đầu được Mao sử
**Chính trị Việt Nam** đi theo nguyên mẫu nhà nước xã hội chủ nghĩa đơn đảng lãnh đạo. Hệ thống chính trị theo chủ trương lãnh đạo tập thể và có 4 chức danh cao
**_Chính trị gia_** (tên gốc tiếng Anh: **_The Politician_**) là một loạt phim hài chính kịch được phát trên nền tảng số được tạo bởi Ryan Murphy, Brad Falchuk, và Ian Brennan và được phát
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
Ngày xửa ngày xưa, thời kỳ mà các doanh nghiệp chỉ cần chăm lo sản xuất hiệu quả là đã thành công rồi, không phải cạnh tranh hay đổi mới gì nhiều cả. Nhưng rồi