Chiến lược là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu chiến lược là chương trình hành động, kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được một mục tiêu cụ thể, là tổ hợp các mục tiêu dài hạn và các biện pháp, các cách thức, con đường đạt đến các mục tiêu đó.
Chiến lược liên quan đến các định hướng lớn, tạo ra những kết quả to lớn tại những khu vực quan trọng và then chốt trong dài hạn, có sự tích lũy kế thừa, mà kết quả này chỉ có thể có được từ hoạt động nhất quán, tập trung. Sự nhất quán và tập trung là cần thiết, vì nguồn lực không phải là vô hạn. Như vậy, chiến lược thể hiện rõ sự ưu tiên. Nếu cùng làm tất cả những điều "quan trọng" thì đó không phải là chiến lược với đúng ý nghĩa của nó.
Chiến lược cũng mang ý nghĩa "bức tranh lớn" tổng quan, trong đó các thành phần tạo ra giá trị tổng hợp lớn hơn giá trị của từng thành phần riêng lẻ.
Xây dựng tiềm lực thành công là mục đích chính của chiến lược. Điều này có nghĩa là thành công không phải là điều chắc chắn khi thực hiện một chiến lược, mà chỉ là có khả năng thành công cao hơn mà thôi. Tiềm lực thành công không chỉ là những nguồn lực vật chất mà còn là những tiền đề ý thức (ví dụ như kiến thức hiểu biết, văn minh chung, văn hóa chung, sự đoàn kết cùng hướng về một mục đích, v.v.).
Định nghĩa
Trong Chiến lược quân sự, Lý thuyết về kiểm soát quyền lực (Military Strategy, A Theory of Power Control) của Chuẩn đô đốc Hải quân Mỹ Joseph Caldwell Wylie, bản năm 1989, đã định nghĩa chiến lược là:
Một kế hoạch hành động được thiết kế để đạt được một số kết thúc; một mục đích cùng với một hệ thống các biện pháp để hoàn thành nó.
Các yếu tố cơ bản
Như vậy một chiến lược phải giải quyết tổng hợp các vấn đề sau:
- Xác định chính xác mục tiêu cần đạt.
- Xác định con đường, hay phương thức để đạt mục tiêu.
- Và định hướng phân bổ nguồn lực để đạt được mục tiêu lựa chọn.
Trong ba yếu tố này, cần chú ý, nguồn lực là có hạn và nhiệm vụ của chiến lược là tìm ra phương thức sử dụng các nguồn lực sao cho nó có thể đạt được mục tiêu một cách hiệu quả nhất.
Các bước cơ bản xây dựng chiến lược
Nhìn chung, có nhiều lý thuyết chỉ ra các bước xây dựng chiến lược với số lượng, mức độ chi tiết và phân định giữa các bước là khác nhau. Do vậy phần nêu ra dưới đây chỉ liệt kê những bước cơ bản.
Ngày nay, một chiến lược hiếm khi được xây dựng chỉ bởi một nhà lãnh đạo tài giỏi, mà thường là kết quả làm việc của một tập thể ưu tú, sử dụng một lượng lớn nguồn lực thông tin, tài chính và thời gian. Do vậy, công việc xây dựng chiến lược được coi như một dự án, hay gọi là đề án xây dựng chiến lược. Đề án xây dựng chiến lược sẽ nêu rõ các nguồn lực nào cần sử dụng (ví dụ sử dụng các chuyên gia nào trong lĩnh vực nào, nhằm thu thập hay xử lý các thông tin gì), cũng như thời hạn của các bước. Lập đề án về việc xây dựng chiến lược được coi là Bước P của việc xây dựng chiến lược (Bước P là bước đầu tiên, trước Bước 1).
Chiến lược liên quan đến dự đoán xu hướng thay đổi trong dài hạn. Việc thu thập thông tin, phân tích môi trường tổng thể và toàn diện ở hiện tại cũng như trong tương lai là cần thiết, được coi là Bước 1 của việc xây dựng chiến lược. Ở bước này, có thể cần thực hiện phân tích ở cả ba mức độ: môi trường toàn cục, môi trường khu vực, và nội bộ. Ở Bước 1, người lập chiến lược cũng phải đưa ra quyết định lựa chọn mô hình phân tích nào để áp dụng. Thông thường, không chỉ một mà sẽ là một số mô hình được sử dụng, nhằm có nhiều góc độ hiểu biết đối với hiện tại và tương lai.
*Xác định chính xác mục tiêu* cần đạt có thể coi là Bước 2 của việc xây dựng chiến lược. Tuy nhiên, mục tiêu được đề ra ban đầu chỉ mang tính chất sơ bộ, sau đó sẽ được làm rõ, phân tích xem xét lại ở các bước tiếp sau. Sau nhiều vòng lặp, một danh sách các mục tiêu mới được hoàn thiện và chính thức ghi vào văn bản chiến lược.
Xác định con đường, hay phương thức** để đạt mục tiêu có thể coi là Bước 3 của việc xây dựng chiến lược. Bước này cần có sự sáng tạo của tập thể để đưa ra các giải pháp đạt tới mục tiêu. Các giải pháp có thể bao gồm giải pháp then chốt và giải pháp đột phá. Một nhóm tiên tiến sẽ áp dụng các quy trình sáng tạo chặt chẽ đã được xây dựng thành các lý thuyết để tìm kiếm các giải pháp thay vì "ngẫu hứng sáng tạo". Có thể một số chiến lược mẫu hoặc một số mô hình sẽ được đưa ra để áp dụng với sự điều chỉnh phù hợp.
:Ở Bước 3, cần nhấn mạnh rằng cấu trúc hoạt động thường bị bỏ sót trong các chiến lược. Dường như vấn đề cấu trúc hoạt động thường nằm trong đầu các nhà lãnh đạo thay vì thể hiện trong các tài liệu chiến lược. Cũng có thể nguyên nhân là vì cấu trúc hoạt động, hay cụ thể hơn là cơ cấu tổ chức một phần được hình thành từ sự tương tác chính trị giữa các nhà lãnh đạo.
*Bước 4, hiện thực hóa Bước 3 bằng các chương trình chiến lược chi tiết và cụ thể hóa các giải pháp nêu ở Bước 3.
Quan hệ với chiến lược quân sự
Theo một số tài liệu tiếng Trung, chiến lược (战略) và chiến lược quân sự (军事战略) ban đầu có ý nghĩa khác nhau. Chiến lược dùng để lập kế hoạch và chỉ đạo tình hình chung, trong khi chiến lược quân sự lập kế hoạch và chỉ đạo tình hình chiến đấu. Thuật ngữ chiến lược là cao hơn, nó được xem là bao gồm cả chiến lược quân sự, chiến lược chính trị, chiến lược kinh tế,...
Các danh sách chiến lược
Danh sách các chiến lược quân sự
Danh sách các chiến lược kinh doanh
*Danh sách các chiến lược chính trị
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chiến lược thời gian thực** (tiếng Anh là _Real-time strategy_; gọi tắt là **RTS**) là một thể loại trò chơi điện tử chiến lược mà người chơi không phải đi theo lượt như các trò
**Chiến lược chính trị** Chiến lược chính trị là một khái niệm mới mẻ. Một nguồn tiếng Nga năm 1985 của Eduard IAkovlevich Batalov ghi: "_Chiến lược chính trị của nhà nước - ở khía
[[Dresden, Đức sau khi bị quân Đồng Minh thực hiện không kích chiến lược]] **Ném bom chiến lược** là một hình thức không kích bằng chiến lược quân sự được sử dụng dưới dạng chiến
**Chiến lược kinh doanh** là phương pháp, cách thức hoạt động kinh doanh của một công ty, tập đoàn trong lĩnh vực kinh doanh, nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh tối ưu. Chiến lược
**Tư duy chiến lược** _(Tiếng Anh: Strategic thinking)_ là tố chất, năng lực và hoạt động đặc trưng của người lãnh đạo, chủ yếu là lãnh đạo cấp cao và trước hết là của người
**Chiến lược quân sự** là phương hướng hoạt động tổng thể của một quân đội sử dụng trong một cuộc chiến tranh, tập hợp các biện pháp quân sự chung nhất cho quân đội tác
**Chiến lược** là một từ có nguồn gốc từ lĩnh vực quân sự, đó là phương cách để chiến thắng trong một cuộc chiến tranh. Có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng có thể hiểu
Chiến thắng chiến lược là chiến thắng đem lại lợi thế lâu dài để giành thắng lợi quyết định trong chiến tranh, cũng như làm rối loạn khả năng của đối phương khi tiến cuộc
**Chiến lược chiến tranh tiếp thị** là chiến lược được sử dụng trong thương mại và tiếp thị, cố gắng tạo ra sự tương đồng giữa kinh doanh và chiến tranh, áp dụng các nguyên
**** Đây là **danh sách các chiến lược quân sự** cùng một số thuật ngữ và khái niệm quân sự khác. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt
Hình ảnh ấp chiến lược với hàng rào bằng tre và hào cạn cắm chông bao quanh **Ấp Chiến lược** là một "quốc sách" do chính phủ Mỹ và Đệ Nhất Cộng hòa Việt Nam
**Chiến lược** đề cập đến **Chiến lược** theo định nghĩa chung và các nội dung liên quan: Trong địa-chính trị và quân sự: *Đại chiến lược, là chiến lược tổng thể ở cấp độ quốc
Đây là danh sách các **chiến lược kinh doanh**. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách này **chỉ có tính liệt kê**, không diễn giải sự liên quan, kết
nhỏ|phải|Cơ sở dự trữ dầu mỏ chiến lược của Hoa Kỳ **Dự trữ chiến lược** (_Strategic reserve_) là lượng dự trữ hàng hóa hoặc các mặt hàng được chính phủ, tổ chức hoặc doanh nghiệp
nhỏ|390x390px| Ý nghĩa ban đầu của đẩy và kéo, như được sử dụng trong quản lý hoạt động, [[hậu cần và quản lý chuỗi cung ứng. Trong các đơn đặt hàng sản xuất hệ thống
**Chiến lược** và **chiến thuật** là hai khái niệm khác nhau. Trong một thời gian dài các nhà quân sự đã cố gắng tìm cách định nghĩa chúng, và thảo luận về sự khác biệt
**Quản trị chiến lược** (tiếng Anh: _strategic management_) là khoa học và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn
**Đại chiến lược** hay **chiến lược quốc gia**, hay **chiến lược tổng thể quốc gia** là cấp độ cao nhất của khoa học chiến lược, trọng tâm là các định hướng phát triển ở tầm
phải|Binh sĩ Hoa Kỳ thuộc lực lượng Không Kỵ đang truy lùng Việt Cộng ở một ngôi làng tại Tây Nguyên **Chiến lược tìm và diệt** (dịch từ tiếng Anh: _Search/Seek and destroy_) hay **lùng
**Chiến lược không quân** là việc lập kế hoạch và việc tiến hành chiến lược quân sự do lực lượng không quân thực hiện, tầm mức tương đương với một chiến lược hải quân hay
**Chiến lược theo lượt** (**TBS**) là một dạng game chiến lược (thường là một số loại wargame, đặc biệt là wargame cấp chiến lược) mà người chơi sẽ chơi theo từng lượt đi. Khác với
**SBU** hay _strategic business unit_ là các "đơn vị kinh doanh chiến lược"; một khái niệm căn bản của quản trị, quản trị chiến lược. Mỗi đơn vị kinh doanh được xây dựng khác nhau
**Wargame đại chiến lược** (tiếng Anh: _Grand strategy wargame_) là thể loại wargame chỉ tập trung vào phần đại chiến lược nghĩa là chiến lược quân sự ở cấp độ hoạt động và sử dụng
** Viện Quốc tế Nghiên cứu chiến lược ** (tiếng Anh: **International Institute for Strategic Studies**, **IISS**) là một viện nghiên cứu của Anh (hoặc là một think tank) trong lĩnh vực quốc tế. Từ
**Chiến lược gia** hay **nhà chiến lược** là các nhà quản trị chuyên hoạch định và thực hiện việc quản trị chiến lược, các chiến lược. Những người này chịu trách nhiệm cao nhất về
thumb|phải|305x305px|Chuỗi đảo đầu tiên và thứ hai**Chiến lược Chuỗi đảo** là một chiến lược được đề cập bởi nhà bình luận chính sách đối ngoại Mỹ John Foster Dulles vào năm 1951 trong thời gian
nhỏ|Toàn cảnh Hirosima bị Hoa Kỳ thả bom nguyên tử, một hình thức răn đe của Hoa Kỳ đối với Nhật Bản trong Thế chiến 2 **Chiến lược răn đe** là một kiểu chiến lược
**Chiến lược của vị trí trung tâm** là một chiến lược của Napoleon trong chiến tranh Napoleon. Chiến lược liên quan đến việc tấn công hai đội quân phối hợp tác chiến tại vị trí
**Rủi ro chiến lược** là một khái niệm trong quản trị chiến lược kinh doanh. ## Nội dung Rủi ro về chiến lược kinh doanh là rủi ro hiện tại và tương lai có ảnh
**Chiến lược hải quân** là việc lập kế hoạch và việc tiến hành một cuộc chiến tranh trên biển. Chiến lược hải quân và khái niệm liên quan khác là chiến lược hàng hải, quan
Oanh tạc cơ Lancaster của Đồng Minh bay trên thành phố Hamburg Công ước Hague ký vào năm 1899 và 1907 về quy luật chiến tranh được các cường quốc công nhận nhưng đã có
**Chiến lược rút lui** trong kinh doanh là kế hoạch và hành động ngừng hoạt động của doanh nghiệp khi hoạt động kinh doanh không thuận lợi. Rút lui trong kinh doanh là biện pháp
**Mục tiêu chiến lược** trong quân sự là mục tiêu được xác định đạt được trong một chiến dịch quân sự hay toàn bộ một cuộc chiến tranh. Mục tiêu chiến lược nằm trong kế
**Bộ Tư Lệnh Chiến Lược Hoa Kỳ (United States Strategic Command)** gọi tắt là **USSTRATCOM**, là một trong mười một bộ tư lệnh tác chiến thống nhất trong Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ. Có trụ
**Trò chơi chiến lược thời gian thực trực tuyến nhiều người chơi** (tiếng Anh: _Massively multiplayer online real-time strategy game_, viết tắt **MMORTS**) là sự pha trộn giữa thể loại chiến lược thời gian thực
**Trung tâm Nghiên cứu Chiến lược và Quốc tế** (, viết tắt: **CSIS**) là một viện nghiên cứu chính sách độc lập có tiếng tăm với trụ sở tại Washington, D.C., Hoa Kỳ. Trung tâm
**Chiến lược Inkspot** ## Tên gọi Tên của chiến lược đề cập đến hình ảnh các đốm mực lan ra trên một tờ giấy trắng, bắt đầu như những điểm rải rác nhỏ nhưng lan
phải|[[Boeing B-52 Stratofortress|B-52 - máy bay ném bom chiến lược biết đến nhiều nhất]] **Máy bay ném bom chiến lược** là loại máy bay lớn được thiết kế với mục đích thả khối lượng bom
**Chiến dịch phòng ngự chiến lược Leningrad** là tổ hợp các hoạt động quân sự của quân đội Liên Xô chống lại các cuộc tấn công của quân đội Đức Quốc xã tại khu vực
**Chiến dịch tấn công chiến lược Iaşi–Chişinău** hay **Chiến dịch tấn công chiến lược Jassy-Kishinev** (,, gọi tắt là **Chiến dịch Iaşi-Chişinău** hay **Chiến dịch Jassy-Kishinev** là một chiến dịch tấn công chiến lược của
nhỏ|Hình ảnh một trò chơi điện tử chiến lược trên máy tính đời cũ **Trò chơi điện tử chiến lược** hay còn gọi là **game chiến thuật** hay **dàn trận** là một trò chơi điện
**Nhóm chiến thuật - chiến lược Khortytsia** (tiếng Ukraina: Оперативно-стратегічне угруповання військ «Хортиця») là một cụm binh lực của Quân đội Ukraina trong kháng chiến chống quân Nga, hoạt động ở vùng tác chiến phía
nhỏ|300x300px|[[Cờ vua là một trong những trò chơi chiến lược được biết đến nhiều nhất và thường xuyên được chơi.]] **Trò chơi chiến lược** là một trò chơi (video hoặc trên bàn) trong đó các
**Đối tác chiến lược, đối tác toàn diện** là cụm từ chỉ quan hệ ngoại giao giữa hai nước với nhau. Quan hệ từ đối tác song phương, đối tác khu vực tới đối tác
**_Chiến lược tiếp thị_** là bước căn bản nhằm đạt được mục tiêu là tăng doanh số bán hàng và có một lợi thế cạnh tranh bền vững.Chiến lược marketing bao gồm tất cả các
Trong lý thuyết trò chơi, **chiến lược **của người chơi là bất kì lựa chọn nào mà người chơi có thể thực hiện, trong bối cảnh kết quả thu được không chỉ phụ thuộc vào
Henry Mintzberg là đại diện tiêu biểu cho quan điểm hiện đại về khái niệm chiến lược. Theo nghiên cứu của ông, nội dung khái niệm chiến lược có thể bao gồm 5 yếu tố
**Chiến tranh nhân dân** là chiến lược quân sự tại Việt Nam để chỉ chung các cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc do nhân dân Việt Nam tiến hành
Ngày xửa ngày xưa, thời kỳ mà các doanh nghiệp chỉ cần chăm lo sản xuất hiệu quả là đã thành công rồi, không phải cạnh tranh hay đổi mới gì nhiều cả. Nhưng rồi
**Chiến dịch Linebacker II**, hay còn được biết đến là **Chiến dịch Điện Biên Phủ trên không**, là chiến dịch quân sự cuối cùng của Hoa Kỳ chống lại Việt Nam Dân chủ Cộng hoà