✨Chương Nghĩa (quận)

Chương Nghĩa (quận)

Chương Nghĩa là một địa danh hành chính cũ cấp quận thuộc tỉnh Kon Tum thời Việt Nam Cộng hòa. Địa bàn quận Chương Nghĩa tương ứng một địa bàn rộng lớn gồm một phần hoặc toàn phần các huyện Kon Plông và Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum ngày nay.

Lịch sử

Ngày 27 tháng 6 năm 1958, Bộ Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 348-BNV/HC/P6 về việc thành lập các quận Kon Tum, Đăk Tô, Kon Plong và Đăk Sút thuộc tỉnh Kon Tum.

Tỉnh Kon Tum có 4 quận: Kon Tum, Đăk Tô, Đăk Sút, Kon Plông.

Ngày 8 tháng 7 năm 1958, Bộ Nội vụ Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 367-BNV/HC/P6/NĐ về việc phân chia quận Đăk Tô thành hai quận Đăk Tô và Tu Mơ Rông. Theo đó, địa hạt quận Tu Mơ Rông có 4 tổng: Tu Mơ Rông, Virngieo, Măng Buk, Kon Kléang.

Ngày 9 tháng 9 năm 1959, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 234-NV về việc thành lập quận Chương Nghĩa thuộc tỉnh Quảng Ngãi trên cơ sở một phần của huyện Kon Plong, tỉnh Kon Tum. Quận lỵ đặt tại Thượng Uyển.

Cả hai quận Tu Mơ Rông và Chương Nghĩa đều tách ra từ một phần và chiếm gần trọn diện tích của quận Kon Plong. Vì vậy, đến năm 1960, quận Kon Plong bị xóa bỏ. Phần còn lại của quận này được sáp nhập về quận Kon Tum.

Ngày 16 tháng 9 năm 1960, Tổng thống Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 1247/BNV/NC8/NĐ về việc:

  • Đổi tên xã Kon Plong Bắc thành xã Chương Bắc.
  • Đổi tên xã Kon Plong Nam thành xã Chương Nam.
  • Đổi tên xã Vicklum thành xã Chương Trung.
  • Đổi tên xã Kon Tao thành xã Chương Đông.
  • Đổi tên xã Kon Wonkia thành xã Chương An.
  • Đổi tên xã Kon Konang thành xã Chương Xuân.
  • Đổi tên xã Mak Pan thành Chương Sơn.

Ngày 22 tháng 3 năm 1961, Tòa hành chính tỉnh Quảng Ngãi ban hành Tờ trình đóng dấu mật số 735 VP/CT-I/M về việc chuyển quận Chương Nghĩa thuộc tỉnh Quảng Ngãi về tỉnh Kon Tum.

Ngày 30 tháng 10 năm 1961, Tỉnh trưởng Quảng Ngãi Văn bản số 4.201/VP/M về việc bàn giao quận Chương Nghĩa thuộc tỉnh Quảng Ngãi cho tỉnh Kon Tum.

Năm 1961, quận Chương Nghĩa bao gồm phần đất phía đông sông Đăk Nghé, giáp với Ba Tơ (Quảng Ngãi) được cắt về tỉnh Quảng Ngãi.

Tỉnh Kon Tum còn lại 4 đơn vị hành chính cấp quận: Kon Tum, Đăk Tô, Đăk Sút, Tu Mơ Rông.

Ngày 19 tháng 12 năm 1964, Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa ban hành Sắc lệnh số 362-NV về việc sáp nhập quận Chương Nghĩa nguyên thuộc tỉnh Quảng Ngãi vào tỉnh Kon Tum.

Sau năm 1965, phân cấp hành chính quận Chương Nghĩa bị hạ xuống phái viên hành chính, cùng với các quận cũ Đăk Sút và Măng Buk (trước là quận Tu Mơ Rông).

Tháng 6 năm 1970, tỉnh Kon Tum có 2 quận: Kon Tum, Đăk Tô và 3 phái viên hành chính: Đăk Sút, Măng Bút, Chương Nghĩa.

Quận Chương Nghĩa tồn tại đến năm 1975 thì bị giải thể.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chương Nghĩa** là một địa danh hành chính cũ cấp quận thuộc tỉnh Kon Tum thời Việt Nam Cộng hòa. Địa bàn quận Chương Nghĩa tương ứng một địa bàn rộng lớn gồm một phần
**Chương Nghĩa quân** (淮西軍), hay **Hoài Tây quân**, trị sở nay thuộc Trú Mã Điếm, tỉnh Hà Nam, Trung Quốc, là một phiên trấn dưới thời Trung Đường trong lịch sử Trung Quốc. Đây là
Một **chương trình quản lý cửa sổ X** (tiếng Anh: _X window manager_) là một phần mềm điều khiển sự bố trí và ngoại hình của các cửa sổ trong hệ thống X Window, một
**Chủ nghĩa quân quốc** hay còn gọi là **Chủ nghĩa quân phiệt** là tư tưởng của một chính phủ rằng nhà nước nên duy trì khả năng quân sự mạnh mẽ và sử dụng để
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Chương An Quán Đính** (chữ Hán: 章安灌頂; 561-632), pháp hiệu **Quán Đính** (灌頂, còn được đọc là **Quán Đỉnh**), là một cao tăng Phật giáo. Đương thời, dân gian xưng tụng Sư là **Chương An
**Chương Hàm** (章邯, ? – 205 TCN) là tướng cuối thời nhà Tần, đầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông phục vụ dưới quyền Tần Nhị Thế và Sở Bá vương Hạng
**_Quân Vương_** (tiếng Ý: _Il Principe_, tiếng Anh:_The Prince_) là một cuốn sách bàn về khoa học chính trị của nhà ngoại giao, nhà sử học, nhà triết học chính trị người Ý tên Niccolò
**Quân Khăn Đỏ** () là các lực lượng khởi nghĩa nông dân cuối đời Nguyên, ban đầu là do các tông giáo dân gian như Minh giáo, Di Lặc giáo, Bạch Liên giáo kết hợp
**Lưu Nghĩa Khang** (chữ Hán: 刘义康, 409 – 451), tên lúc nhỏ là **Xa Tử**, người Tuy Lý, Bành Thành , là tể tướng, hoàng thân nhà Lưu Tống trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Nghĩa Hưng** là một huyện ven biển nằm ở phía nam tỉnh Nam Định, Việt Nam. ## Địa lý ### Vị trí địa lý Huyện Nghĩa Hưng nằm ở phía nam của tỉnh Nam Định,
**Ngũ quân Đô đốc** (chữ Hán: 五軍都督, tiếng Anh: Commander-General of the Five Armies), hoặc Đô đốc, là tên gọi tắt của chức võ quan với thực quyền cao nhất thời Trần, Lê sơ, Mạc
**Lý Hồng Chương** (, 1823 – 1901) là một đại thần triều đình nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Ông là người tỉnh An Huy, xuất thân gia đình quan lại. Trong cuộc đời
**Chủ nghĩa tư bản** (Chữ Hán: 主義資本; tiếng Anh: _capitalism_) là một hệ thống kinh tế dựa trên quyền sở hữu tư nhân đối với tư liệu sản xuất và hoạt động sản xuất vì
**Chủ nghĩa duy tâm**, còn gọi là **thuyết duy tâm** hay **duy tâm luận** (), là trường phái triết học khẳng định rằng mọi thứ đều tồn tại bên trong tinh thần và thuộc về
**Khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài** là phong trào nổi dậy của nông dân miền Bắc nước Đại Việt giữa thế kỷ 18 thời vua Lê chúa Trịnh, hay thời Lê mạt, bắt đầu từ
nhỏ|phải|[[Phan Đình Phùng, thủ lĩnh Khởi nghĩa Hương Khê.]] **Khởi nghĩa Hương Khê** (1885 - 1896) là đỉnh cao của phong trào Cần vương, và thất bại của công cuộc này cũng đã đánh dấu
**Khởi nghĩa tháng 8 năm 1944 tại Romania** hay còn gọi là cuộc **Đảo chính tháng Tám** là một sự kiện chính trị-quân sự xảy ra ở Rumani vào cuối tháng 8 năm 1944. Trong
Đặng Huấn (?-1583) là đại thần có công giúp nhà Lê trung hưng thời chiến tranh Lê - Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông là hậu duệ của Tể tướng Đặng Dung [3], quê
nhỏ|Bản đồ các cuộc nổi dậy của nông dân thời nhà Tân, bao gồm các cuộc nổi dậy của Lục Lâm Quân và Xích Mi **Khởi nghĩa Lục Lâm** () là cuộc khởi nghĩa thời
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Đông Kinh Nghĩa Thục** (; lập ra từ tháng 3 năm 1907 và chấm dứt vào tháng 11 năm 1907) là một phong trào nhằm thực hiện cải cách xã hội Việt Nam vào đầu
**Lục quân Hoa Kỳ** là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm với các chiến dịch quân sự trên bộ. Đây là một trong những quân chủng lâu đời và lớn
**Phan Chương** (chữ Hán: 潘璋; bính âm: Pan Zhang; ???-234) tự là **Văn Khuê** (文珪) là một viên võ tướng nhà Đông Ngô trong thời kỳ Tam Quốc của lịch sử Trung Quốc. Ông được
**Trường Thiếu sinh quân** (1956-1975) là một cơ sở đào tạo nam thiếu niên trên hai phương diện: Văn hóa Phổ thông và Cơ bản Quân sự của Việt Nam Cộng hòa. Trường được đặt
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Chủ nghĩa quốc gia xã hội**, hay **Chủ nghĩa quốc xã** (, viết tắt là _Nazismus_) là hệ tư tưởng và những hành động của Đảng Công nhân Đức Quốc gia Xã hội chủ nghĩa
**Lưu Chương** (chữ Hán: 刘璋; 162 - 219), tên tự là **Quý Ngọc** (季玉), là một chư hầu cát cứ vào cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Công binh Lục quân Hoa Kỳ** (_United States Army Corps of Engineers_ hay viết tắt là **_USACE_**) là một cơ quan liên bang và là một bộ tư lệnh chính yếu của Lục quân Hoa
**Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc** (giản thể: 中国人民解放军, phồn thể: 中國人民解放軍, phiên âm Hán Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng Quân), gọi tắt là **Giải phóng quân**, cũng được gọi là **Quân
nhỏ|Ảnh chụp thực tế mảnh vải với họa tiết K20 của [[Quân đội nhân dân Việt Nam, phiên bản màu dành cho Lục quân. Đây cũng là phiên bản được biên chế rộng rãi nhất
Dưới đây là danh sách các biểu trưng của Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Ngày truyền thống *1 tháng 10 năm 1949: Ngày thành lập Quân chủng Bộ binh *1 tháng 6 năm
Các phác thảo sau đây được cung cấp như là một cái nhìn tổng quan và hướng dẫn về quản lý: **Quản trị kinh doanh** – quản lý của một doanh nghiệp. Nó bao gồm
**Quán Anh** (chữ Hán: 灌嬰, ? - 176 TCN), nguyên là người huyện Tuy Dương, là chính trị gia, thừa tướng nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân từ một thương nhân, ông
**Khởi nghĩa Lam Sơn** là một cuộc khởi nghĩa trong lịch sử Việt Nam do Lê Lợi lãnh đạo nhằm chống lại sự cai trị của nhà Minh, bắt đầu từ đầu năm 1418 và
nhỏ|300x300px|Lực lượng Liên quân tám nước: , , , , , , , **Liên quân tám nước** hay **Bát Quốc Liên Quân** (八國聯軍) là liên minh của tám quốc gia đế quốc nhằm chống lại
**Phong trào Nghĩa Hòa Đoàn** hay còn gọi là **Khởi nghĩa Nghĩa Hòa Đoàn** () hoặc bị miệt thị là giặc "quyền phỉ" là một phong trào bạo lực ở tại miền Bắc Trung Quốc
thumb|right|[[Benito Mussolini (trái) và Adolf Hitler (phải), hai thủ lĩnh phát xít.]] **Chủ nghĩa phát xít** là một hệ tư tưởng chính trị và phong trào chính trị cực hữu đặc trưng bởi sức mạnh
**Chủ nghĩa duy vật**, còn gọi là **thuyết duy vật ** hay **duy vật luận** (), là một trường phái triết học, một thế giới quan, một hình thức của chủ nghĩa triết học nhất
**Khởi nghĩa Lư Tuần** (chữ Hán: 卢循起义, Hán Việt: Lư Tuần khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy nông dân do Lư Tuần lãnh đạo nhằm chống lại chính quyền Đông Tấn trong lịch sử Trung
**Khởi nghĩa Tôn Ân** (chữ Hán: 孙恩起义, Hán Việt: Tôn Ân khởi nghĩa) là cuộc nổi dậy của nhân dân Chiết Đông dưới sự lãnh đạo của đạo sĩ Thiên Sư đạo là Tôn Ân,
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn IV** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân – Lục quân – Không quân, là
right|thumb|[[Số Bell|52 quan hệ tương đương trên tập 5 phần tử được biểu diễn dưới ma trận logic 5 \times 5 (các ô được tô màu biểu diễn số 1, tức là có quan hệ
**Bùi Hữu Nghĩa** (1807 - 1872), hay **Thủ khoa Nghĩa**, trước có tên là là **Bùi Quang Nghĩa**, hiệu **Nghi Chi**; là quan nhà Nguyễn, là nhà thơ và là nhà soạn tuồng Việt Nam.
**Chủ nghĩa cơ yếu** hay **chủ nghĩa toàn thống** (tiếng Anh: _fundamentalism_) đề cập đến niềm tin nghiêm ngặt, trung thành tuyệt đối với những nguyên tắc cơ bản, trong thực tế thường nói đến
**Khởi nghĩa Bạch Liên giáo ở (các tỉnh) Xuyên, Sở** (chữ Hán: 川楚白莲教起义, Xuyên Sở Bạch Liên giáo khởi nghĩa), thường gọi là **Khởi nghĩa Bạch Liên giáo**, nhà Thanh gọi là **loạn Xuyên Sở
Nhóm khởi nghĩa của Đề Thám (hình chụp của trung úy Romain-Desfossés) **Khu di tích khởi nghĩa Yên Thế** gồm nhiều di tích liên quan đến cuộc khởi nghĩa Yên Thế. Khu di tích này
**Hội quán Ôn Lăng** (chữ Hán: 溫陵會館, hay Ôn Lăng hội quán) còn được gọi là **chùa Ôn Lăng**, **chùa Quan Âm** hay **chùa Ông Lào**; là một ngôi chùa của người Việt gốc Hoa,
**Hội thề Đông Quan** là một sự kiện diễn ra vào ngày 22 tháng 11 năm Đinh Mùi (tức ngày 10 tháng 12 năm 1427), giữa thủ lĩnh nghĩa quân Lam Sơn Lê Lợi và