✨Quan hệ tương đương

Quan hệ tương đương

right|thumb|[[Số Bell|52 quan hệ tương đương trên tập 5 phần tử được biểu diễn dưới ma trận logic 5 \times 5 (các ô được tô màu biểu diễn số 1, tức là có quan hệ với nhau, ; trường màu trắng là số 0, tức là không quan hệ với nhau.)]]

Trong toán học, quan hệ tương đương là quan hệ hai ngôi có tính phản xạ, đối xứng và bắc cầu.

Mỗi quan hệ đối xứng phân hoạch tập thành các lớp tương đương không giao nhau. Hai phần tử trong cùng một tập hợp tương đương với nhau khi và chỉ khi chúng thuộc cùng 1 lớp tương đương.

Ký hiệu

Ký hiệu "a \sim b" và "", thường được dùng khi ta không nhắc đến quan hệ R , còn dạng "a \sim_R b", "", hay "{a\mathop{R}b}" khi ta muốn nhắc đến R. Khi muốn nói không tương đương ta có thể viết "" hoặc "a \not\equiv b".

Định nghĩa

Quan hệ hai ngôi \,\sim\, trên tập X được gọi là quan hệ tương đương khi và chỉ khi nó phản xạ, đối xứng và bắc cầu. Nghĩa là, với mọi a, b,c thuộc X:

  • a \sim a (phản xạ).
  • a \sim b khi và chỉ khi b \sim a (đối xứng).
  • Nếu a \sim bb \sim c thì a \sim c (bắc cầu).
X cùng với quan hệ tương đương \,\sim\, được gọi là setoid. Lớp tương đương của a dưới \,\sim, được ký hiệu [a], định nghĩa bởi [a] = \{x \in X : x \sim a\}.

Định nghĩa dùng đại số của các quan hệ

Nếu R\subseteq X\times YS\subseteq Y\times Z là 2 hai quan hệ, thì quan hệ hợp thành SR\subseteq X\times Z được định nghĩa là x \, SR \, z khi chỉ khi tồn tại y\in Y sao cho x \, R \, yy \, S \, z. Định nghĩa này tổng quát định nghĩa của phép hợp hàm. Từ đó, ta có định nghĩa khác tương đương của quan hệ tương đương R trên tập X như sau::

  • \operatorname{id} \subseteq R. (phản xạ). (Ở đây, \operatorname{id} ký hiệu hàm đồng nhất trên X.)
  • R=R^{-1} (đối xứng).
  • RR\subseteq R (bắc cầu).

Các ví dụ

Ví dụ đơn giản

Trên tập X = {a, b, c}, quan hệ R = {(a, a), (b, b), (c, c), (b, c), (c, b)} là quan hệ tương đương.Các tập sau là các lớp tương đương của quan hệ này:

[a] = \{a\}, ~~~~ [b] = [c] = \{b, c\}.

Tập các lớp tương đương cho R{{a}, {b, c}}. Tập này là phân hoạch của tập X với R.

Các ví dụ tương đương khác

Các quan hệ sau là các quan hệ tương đương:

  • "Bằng với" trên tập số. Ví dụ \tfrac{1}{2} bằng với \tfrac{4}{8}. Do đó, quan hệ tương đương có thể định nghĩa là quan hệ đối xứng, bắc cầu và toàn phần. Quan hệ tương đương tam ngôi là quan hệ tương đương trong ba ngôi tương ứng với trường hợp quan hệ hai ngôi. Quan hệ phản xạ và đối xứng là quan hệ phụ thuộc (nếu hữu hạn), và là quan hệ dung sai nếu vô hạn. Tiền thứ tự có tính phản xạ và bắc cầu. Quan hệ tương đẳng là quan hệ tương đương mà tập X làm tập nền cho cấu trúc đại số, thêm vào một số cấu trúc. Tổng quát thì, quan hệ tương đẳng thường đóng vai trò hạt nhân của các đồng cấu, và thương của cấu trúc bởi quan hệ tương đẳng có thể xác định được. Trong nhiều trường hợp quan trọng, quan hệ tương đẳng còn được coi là các cấu trúc con của cấu trúc mà chúng được định nghĩa trên (ví dụ như quan hệ tương đẳng trên các nhóm tương ứng với các nhóm con chuẩn tắc). *Các quan hệ mà vừa phản xạ vừa là quan hệ Euclid (trái hoặc phải) thì cũng là quan hệ tương đương.

Xác định hoàn toàn dưới quan hệ tương đương

Nếu \,\sim\, là quan hệ tương đương trên X,P(x) là tính chất của các phần tử thuộc X, sao cho bất cứ khi nào x \sim y, thì P(x) đúng khi P(y) đúng, và tính chất P được gọi là xác định hoàn toàn hay dưới quan hệ \,\sim.

Một trường hợp cụ thể thường gặp là khi f là hàm số từ tập X sang tập Y; sao cho nếu x_1 \sim x_2 suy ra f\left(x_1\right) = f\left(x_2\right) thì f được gọi là cho \,\sim, hay \,\sim, hoặc ngắn gọn hơn là \,\sim. Trường hợp có thể xảy ra trong lý thuyết các ký tự của nhóm hữu hạn.

Tổng quát hơn, một hàm có thể ánh xạ các phần tử tương đương nhau (dưới quan hệ tương đương \,\sim_A) sang các phần tử tương đương nhau khác (dưới quan hệ tương đương \,\sim_B). Hàm số có tính chất như vậy được gọi là cấu xạ từ \,\sim_A sang \,\sim_B.

Lớp tương đương, tập thương và phân hoạch

Đặt a, b \in X., ta có một số định nghĩa sau:

Lớp tương đương

Tập con Y của X sao cho a \sim b luôn thỏa mãn với mọi ab thuộc Y, và không bao giờ với a thuộc Yb ngoài Y, được gọi là lớp tương đương của X bởi ~. [a] := {x \in X : a \sim x} ký hiệu lớp tương đương mà phần tử a thuộc về. Tất cả các phần tử thuộc X mà tương đương với nhau thì đều thuộc chung một lớp tương đương.

Tập thương

Tập các lớp tương đương của X bởi ~, ký hiệu là X / \mathord{\sim} := {[x] : x \in X},tập thương của X bởi ~. Nếu X là không gian tô pô, thì có cách tự nhiên để biến đổi X / \sim thành không gian tô pô; xem không gian thương để biết thêm.

Phép chiếu

Phép chiếu của \,\sim\, là hàm \pi : X \to X/\mathord{\sim} định nghĩa bởi \pi(x) = [x] ánh xạ các phần tử của X sang lớp tương đương tương ứng của chúng theo \,\sim.

:Định lý trên các phép chiếu: Đặt hàm f : X \to B sao cho nếu a \sim b thì f(a) = f(b). Khi đó tồn tại độc nhất hàm g : X / \sim \to B sao cho f = g \pi. Nếu f là toàn ánh và a \sim b \text{ khi và chỉ khi } f(a) = f(b), thì g là song ánh.

Hạt nhân tương đương

Hạt nhân tương đương của hàm f là quan hệ tương đương ~ định nghĩa như sau: x \sim y \text{ khi và chỉ khi } f(x) = f(y). Hạt nhân tương đương của đơn ánh là quan hệ đơn vị.

Phân hoạch

Phân hoạch của X là tập P chứa các tập con của X, sao cho với mỗi một phần tử thuộc X chỉ thuộc đúng một tập thuộc P. Do đó, mỗi tập hợp thuộc P không giao nhau đôi một và hợp của tất cả các phần tử của PX.

Đếm số phân hoạch

Gọi X là tập hữu hạn chứa n phần tử. Bởi mỗi quan hệ tương đương trên X tương ứng với một phân hoạch trên X, và ngược lại số quan hệ tương đương trên X bằng với số phân hoạch riêng biệt của X, và bằng với số Bell thứ n, ký hiệu là Bn: :Bn = \frac{1}{e} \sum{k=0}^\infty \frac{k^n}{k!} \quad (Công thức Dobinski).

Định lý nền tảng của các quan hệ tương đương

Có hai quan hệ quan trọng sau nối giữa quan hệ tương đương với phân hoạch trong tập hợp:

  • Quan hệ tương đương ~ trên tập X phân hoạch X.
  • Ngược lại, với mỗi phân hoạch trên X, tồn tại quan hệ tương đương ~ trên X tương ứng với nó. Trong cả hai, tập các phần tử trong phân hoạch của X đều được gọi là lớp tương đương của X bởi ~. Do đó, tồn tại song ánh giữa tập các quan hệ tương đương trên X với tập các phân hoạch trên X.

So sánh các quan hệ tương đương

Nếu \sim\approx là hai quan hệ tương đương trên cùng tập S, và a \sim b suy ra a \approx b với mọi a, b \in S, thì quan hệ \approx được gọi là thô hơn quan hệ \sim, và quan hệ \sim được gọi là mịn hơn quan hệ \approx. Các cách nói tương đương:

  • \sim mịn hơn \approx nếu mọi lớp tương đương của \sim là tập con của một lớp tương đương của \approx, và do đó mọi lớp tương đương của \approx là hợp của các lớp tương đương của \sim.
  • \sim mịn hơn \approx nếu phân hoạch từ \sim là kết quả mịn hóa phân hoạch của \approx.

Quan hệ bằng nhau là quan hệ mịn nhất trên bất kỳ tập hợp. Trong khi quan hệ phổ dụng (tức quan hệ trong đó mọi cặp phần tử đều có quan hệ với nhau) là quan hệ thô nhất.

Xét quan hệ "\sim mịn hơn \approx" trên tập các quan hệ tương đương trên cùng một tập nào đó, quan hệ này là quan hệ thứ tự một phần, và do đó tập hợp này là ví dụ về dàn hình học.

Xây dựng quan hệ tương đương

  • Cho bất kỳ X, quan hệ tương đương [X \to X] của các hàm X \to X có thể sinh như sau: Hai hàm số được gọi là tương đương nhau nếu tập các điểm cố định của chúng có cùng số lượng, tương ứng với số xích độ dài một trong hoán vị.
  • Quan hệ tương đương \,\sim\, trên X là hạt nhân tương đương của phép chiếu toàn ánh của nó \pi : X \to X / \sim. Ngược lại, bất kỳ toàn ánh sẽ xác định phân hoạch trên miền của nó, cụ thể hơn là các tiền ảnh của các đơn điểm trên miền giá trị. Do vậy, phép chiếu trong đó miền là tập X, có thể dùng để nói về quan hệ tương đương hay phân hoạch trên tập X,.
  • Giao của bất kỳ họ các quan hệ tương đương X (bản chất quan hệ được coi là tập con của X \times X) cũng là quan hệ tương đương. Từ đây nảy sinh cách xây dựng quan hệ tương đương sau: cho bất kỳ quan hệ hai ngôi R trên X, quan hệ tương đương là giao của của tất cả các quan hệ tương đương chứa R (hay còn gọi là quan hệ tương đương nhỏ nhất chứa R). Nói cụ thể hơn, R sinh ra quan hệ tương đương ::a \sim b nếu tồn tại số tự nhiên n và các phần tử x_0, \ldots, x_n \in X sao cho a = x_0, b = xn, và x{i-1} \mathrel{R} x_i hoặc xi \mathrel{R} x{i-1}, với i = 1, \ldots, n. :Đôi khi quan hệ tương đương sinh ra từ cách này có thể tầm thường. Ví dụ chẳng hạn, quan hệ tương đương sinh từ bất kỳ thứ tự toàn phần trên tập X có đúng một lớp tương đương chính là tập X.
  • Quan hệ tương đương có thể xây dựng không gian mới bằng cách "dính chúng với nhau." Gọi X là ô vuông [0, 1] \times [0, 1], và ~ là quan hệ tương đương trên X định nghĩa bởi (a, 0) \sim (a, 1) với mọi a \in [0, 1](0, b) \sim (1, b) với mọi b \in [0, 1] .Không gian thương X / \sim sẽ có đồng phôi với hình xuyến: lấy một ô vuông của một tờ giấy, uốn cong và dính cạnh trên và dưới với nhau để tạo thành hình trụ, uốn tiếp hình trụ đó (dính mặt tròn trên và dưới) thì sẽ thành hình xuyến.

Cấu trúc đại số

Nhiều phần trong toán học quan tâm tới tính tương đương và tính thứ tự, trong đó lý thuyết dàn được dùng để nghiên cứu các quan hệ thứ tự. Mặc dù các quan hệ tương đương phổ biến nhiều trong toán học, cấu trúc đại số của chúng không được nghiên cứu nhiều như trong quan hệ thứ tự. Cấu trúc của quan hệ tương đương thường lấy từ lý thuyết nhóm hơn, và đôi khi từ lý thuyết dàn, phạm trù, và các groupoid.

Lý thuyết nhóm

Giống như quan hệ thứ tự nằm trong tập sắp thứ tự và các tập đóng dưới phép supremum và infimum, thì các quan hệ tương đương được xét trong các tập đã được phân hoạch, tức là các tập đóng dưới các song ánh bảo toàn cấu trúc phân hoạch. Bởi vì mọi song ánh đó đều ánh xạ lớp tương đương tới chính nó, các song ánh còn được gọi là hoán vị hay phép thế dưới bối cảnh lý thuyết nhóm. Nhóm các hoán vị (hay còn gọi là nhóm biến đổi) cùng với khái niệm quỹ đạo giúp phân tích cấu trúc toán học của các quan hệ tương đương.

Gọi ~ là quan hệ tương đương trên tập khác rỗng A, (tập A được gọi là tập phổ dụng hay tập nền). Gọi G là tập các song ánh trên A bảo toàn cấu trúc phân hoạch của A, nghĩa là với mọi x \in Ag \in G, g(x) \in [x]. thì ba định lý liên hệ nhau sau được thỏa mãn:

  • ~ phân hoạch A thành các lớp tương đương. (Đây là , được nhắc ở trên);

  • Cho một phân hoạch của A, thì G là nhóm biến đổi dưới phép hợp, có các quỹ đạo là các các lớp của phân hoạch đó;

  • Cho nhóm biến đổi G trên A, tồn tại quan hệ tương đương ~ trên A, mà các lớp tương đương của nó là các quỹ đạo của G.

Kết luận lại: cho quan hệ tương đương ~ trên A, tồn tại nhóm biến đổi G trên A có các quỹ đạo là lớp tương đương của A dưới ~.

Nhóm biến đổi này có sự khác biệt nền tảng với cách dàn mô tả quan hệ thứ tự. Tham số của phép nối và phép gặp trong lý thuyết dàn là các phần tử của tập nền A. Trong khi đó, tham số của phép hợp và nghịch đảo của nhóm biến đổi là các phần tử của tập các song ánh AA.

Khi nhắc đến nhóm nói chung, gọi H là nhóm con của G. Gọi ~ là quan hệ tương đương trên G, thỏa mãn a \sim b \text{ khi và chỉ khi } a b^{-1} \in H. Các lớp tương đương ~ ;còn được gọi là các quỹ đạo của tác động của H trên G ;là các lớp kề phải của H trong G. Thay ab sẽ ra các lớp kề trái.

Nội dung này có thể đọc thêm trong Rosen (2008: chương 10).

Lý thuyết phạm trù và các groupoid

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
right|thumb|[[Số Bell|52 quan hệ tương đương trên tập 5 phần tử được biểu diễn dưới ma trận logic 5 \times 5 (các ô được tô màu biểu diễn số 1, tức là có quan hệ
thumb|[[Tương đẳng (hình học)|Tương đẳng là một ví dụ về lớp tương đương. Hai tam giác bên trái tương đẳng với nhau, trong khi hai tam giác còn lại không tương đẳng với tam giác
Trong toán học, một **quan hệ hai ngôi** (hay còn gọi là _quan hệ nhị phân_) trên hai tập _A_ và _B_ là một tập các cặp được sắp (_a_, _b_), chứa các phần tử
:_Mục từ này nói về quan hệ trong toán học. Để xem các nghĩa khác, xem Quan hệ._ Trong toán học, **_quan hệ_** là một khái niệm khái quát hóa các quan hệ thường gặp,
Trong đại số tuyến tính, hai ma trận được gọi là **tương đương hàng** nếu ta có thể chuyển đổi qua lại giữa chúng bởi một dãy hữu hạn các phép biến đổi hàng sơ
Trong toán học, quan hệ hai ngôi _R_ trên tập _X_ có tính **phản xạ** nếu nó quan hệ mỗi phần tử của _X_ tới chính phần tử đó.. Nếu quan hệ có tính phản
Các **tập hợp tương đương**, còn gọi là **tập hợp đẳng lực**, là các tập hợp mà giữa các phần tử của chúng có thể thiết lập **quan hệ tương đương**, tức quan hệ tương
Trong toán học, một quan hệ hai ngôi _R_ trên tập hợp _X_ được gọi là có tính **bắc cầu** (hay còn đựoc gọi là tính **chuyển tiếp**, tính **truyền ứng**) khi và chỉ khi
Trong đại số tuyến tính, hai ma trận chữ nhật _A_ và _B_ có cùng cỡ _m_ × _n_ được gọi là **tương đương** nếu : \! B = Q^{-1} A P trong đó _P_
Hai con sư tử đang giao cấu ở [[Maasai Mara, Kenya]] phải|nhỏ| "Sự giao hợp giữa nam và nữ" (tranh [[Leonardo da Vinci vẽ khoảng 1492), mô tả những gì xảy ra bên trong cơ
nhỏ| Thủ tướng Nhật Bản [[Abe Shinzō|Shinzō Abe với Tổng thống Mỹ Donald Trump tại G7 lần thứ 45 ở Biarritz, tháng 8 năm 2019. ]] nhỏ|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Nhật Bản. nhỏ|Đại
**Quan hệ Tây Ban Nha – Việt Nam** () gọi tắt là **quan hệ Việt – Tây**, là mối quan hệ hợp tác giữa 2 quốc gia là Vương quốc Tây Ban Nha và Cộng
thumb|[[Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (trái) và Chủ tịch Trung Quốc Tập Cận Bình (phải) gặp nhau tại Hamburg, Đức tháng 7 năm 2017.]] thumb|Đại sứ quán Hoa Kỳ tại Trung Quốcthumb|Đại sứ quán
[[Tập tin:Two Chinas.svg|thumb|293x293px|Quan hệ ngoại giao giữa các quốc gia trên thế giới và Đài Loan.
]] **Trung Hoa Dân Quốc (THDQ)**, thường được gọi là **Đài Loan**, hiện tại có quan hệ ngoại
nhỏ|[[Tháp Tokyo (2021)]] **Quan hệ Đài Loan – Nhật Bản** có thể phân thành các giai đoạn: Trước năm 1895 khi Đài Loan thuộc quyền thống trị của chính quyền Minh Trịnh và Đại Thanh;
**Quan hệ Nga–Ukraina** chuyển thành quan hệ liên quốc gia sau khi Liên Xô tan rã vào năm 1991. Quan hệ ngoại giao giữa Liên bang Nga và Ukraina độc lập được thiết lập vào
**Quan hệ Trung Quốc - Pakistan** bắt đầu vào năm 1950 khi Pakistan là một trong những nước đầu tiên tham gia quan hệ ngoại giao chính thức với Trung Hoa dân quốc (Đài Loan)
**Lịch sử quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan** giới thiệu thay đổi về lịch sử quan hệ giữa hai bờ eo biển từ xưa đến nay. Các ghi chép sớm nhất trong lịch
**Sĩ quan cấp tướng** hay **Tướng lĩnh**, là danh từ chung trong tiếng Việt để chỉ các sĩ quan mang nhóm cấp bậc quân hàm cao cấp nhất trong lực lượng vũ trang của nhiều
**Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc** (_Quan hệ Việt-Trung_, ) là mối quan hệ giữa hai nước láng giềng vì có chung biên giới trên bộ và trên biển, hai nước có chung thể
**Quan hệ ngoại giao giữa Hoa Kỳ và Việt Nam** bắt đầu từ thế kỷ 19 dưới thời Tổng thống Hoa Kỳ Andrew Jackson. Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Hoa Kỳ bí mật
**Quan hệ ngoại giao giữa Tòa Thánh và Việt Nam** trong lịch sử chưa bao giờ được thiết lập chính thức mặc dù Việt Nam là một quốc gia có số lượng giáo dân Công
**Quan hệ Hàn Quốc – Việt Nam** là mối quan hệ ngoại giao được thiết lập chính thức giữa Đại Hàn Dân Quốc và Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Hai quốc gia
liên_kết=https://vi.wikipedia.org/wiki/T%E1%BA%ADp tin:2018_inter-Korean_summit_01.jpg|nhỏ|Tổng thống Hàn Quốc [[Moon Jae-in (phải) và Chủ tịch Triều Tiên Kim Jong-un (trái), tháng 4/2018.]] **Quan hệ Nam-Bắc Triều Tiên**, **Quan hệ Nam-Bắc Hàn** hay **Quan hệ Liên Triều** (Quan hệ Đại
**Nguyễn Hữu Cầu** (chữ Hán: 阮有求; 1712 – tháng 3 1751) là thủ lĩnh một cuộc khởi nghĩa nông dân Đàng Ngoài lớn vào giữa thế kỷ 18. ## Xuất thân Ông là người xã
**Quan hệ Đài Loan – Việt Nam** là một mối quan hệ ngoại giao phi chính thức giữa chính quyền Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính quyền Trung Hoa Dân quốc.
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
**Quan hệ Đài Loan – Hoa Kỳ** là chỉ quan hệ song phương giữa Hợp chúng quốc Hoa Kỳ và Trung Hoa Dân Quốc. Trước năm 1979, hai bên có quan hệ ngoại giao chính
**Quan hệ Đài Loan – Hàn Quốc** có tình trạng chính thức từ năm 1949 cho đến ngày 23 tháng 8 năm 1992, khi Đại Hàn Dân Quốc và Trung Hoa Dân Quốc đình chỉ
**Quan hệ Việt Nam - Campuchia** là mối quan hệ song phương giữa 2 nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Vương quốc Campuchia. Đây cũng đồng thời là mối quan hệ
**Quan hệ Nga – Việt Nam** () là quan hệ giữa Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga, kế thừa quan hệ đồng minh thân thiết giữa Việt Nam Dân
thumb|[[Tổng thống Sri Lanka|Tổng thống Maithripala Sirisena với Thủ tướng Narendra Modi]] **Quan hệ Ấn Độ – Sri Lanka** dù rất thân thiện nhưng đã bị ảnh hưởng và gây tranh cãi bởi cuộc nội
**Quan hệ ngoại giao của New Zealand **là quan hệ được định hướng chủ yếu hướng tới các quốc gia dân chủ phát triển và các nền kinh tế mới nổi ở Thái Bình Dương.
**Quan hệ Hoa Kỳ – Hy Lạp**, là mối quan hệ được xây dựng dựa trên tình hữu nghị giữa hai nước là Hoa Kỳ và Hy Lạp. Do các mối quan hệ lịch sử,
nhỏ|Thủ tướng Anh [[Winston Churchill, Tổng thống Hoa Kỳ Franklin D. Roosevelt, và Lãnh tụ Xô viết Joseph Stalin ở Yalta, Krym, Liên Xô vào tháng 2 năm 1945]] **Quan hệ giữa Hợp chúng quốc
**Danh sách các tư thế quan hệ tình dục** này mô tả các tư thế quan hệ tình dục và các hành vi tình dục khác của con người. Các hành vi tình dục thường
**Quan hệ Pháp – Việt Nam** (hoặc **Quan hệ Việt–Pháp** hay **Quan hệ Pháp–Việt**) được xem là khởi nguồn từ đầu thế kỷ 17 với công cuộc truyền giáo của các linh mục dòng Tên
**Quan hệ Việt Nam - Cuba** là mối quan hệ đặc biệt, đồng minh chiến lược theo ý thức hệ, đồng thời là đối tác chiến lược toàn diện trên tất cả lĩnh vực, được
**Quan hệ Trung Quốc- Triều Tiên** (, ) là quan hệ song phương giữa CHND Trung Hoa (PRC) và CHDCND Triều Tiên (DPRK). Trung Quốc và Triều Tiên trước đây có quan hệ ngoại giao
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng tới các mối quan hệ quốc tế và gây ra những căng thẳng ngoại giao, đồng thời cũng khiến Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc phải ra nghị
thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Trung Quốc tại thủ đô [[Seoul, Hàn Quốc]] thumb|nhỏ|phải|210x210px|Đại sứ quán Hàn Quốc tại thủ đô [[Bắc Kinh, Trung Quốc]] **Quan hệ Trung Quốc – Hàn Quốc** là quan hệ ngoại giao
**Quan hệ Myanmar – Trung Quốc**, hay còn được biết tới là **quan hệ Trung – Miến** (, ) là mối quan hệ giữa Myanmar và Trung Quốc. Cùng với Lào và Việt Nam, Miến
**Quan hệ Nhật Bản–Việt Nam** tắt là **quan hệ Việt-Nhật** (tiếng Nhật:日越関係) bắt đầu từ cuối thế kỷ 16 khi các nhà buôn Nhật Bản đến Việt Nam buôn bán. Việt Nam chính thức lập
**Quan hệ Lào – Việt Nam** hay còn được biết đến với tên thông dụng là **Quan hệ hữu nghị Việt – Lào** là mối quan hệ cấp đặc biệt, đồng minh chiến lược theo
**Quan hệ Malaysia-Việt Nam** (tiếng Malay _Hubungan Malaysia-Vietnam_) là mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Malaysia, được thiết lập ngày 30/3/1973. Việt Nam đã mở đại sứ quán tại Kuala Lumpur và
Sau sự kiện 30 tháng 4 năm 1975, vấn đề **bình thường hóa quan hệ ngoại giao Việt Nam - Hoa Kỳ** được đặt ra. Tuy nhiên đến hai mươi năm sau, tức ngày 11
**Quan hệ ngoại giao Việt Nam - Philippines** là mối quan hệ song phương giữa hai nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Cộng hòa Philippines, được thiết lập vào ngày 12
**Quan hệ Ba Lan – Nga** (, ) là mối quan hệ ngoại giao giữa Cộng hòa Ba Lan và Liên bang Nga. Hai quốc gia này có một mối quan hệ lâu dài song
nhỏ|phải|Quan hệ ngoại giao giữa Nga và Mỹ nhỏ|phải|Quan hệ giữa Nga và Liên Âu với Ukraina **Quan hệ ngoại giao của Nga** hay **Quan hệ đối ngoại của Nga** (_Foreign relations of Russia_) là
thumb|Bộ Ngoại giao tại Hà Nội Việt Nam hiện nay, dưới chính thể **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam** đến nay đã thiết lập quan hệ ngoại giao với 194 trong 200 quốc