Quán Anh (chữ Hán: 灌嬰, ? - 176 TCN), nguyên là người huyện Tuy Dương, là chính trị gia, thừa tướng nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân từ một thương nhân, ông gia nhập vào nghĩa quân chống nhà Tần do Lưu Bang chỉ huy. Trong chiến dịch diệt Tần, Quán Anh lập được nhiều công lao nên lần lượt được phong các tước vị Tuyên Lăng quân, Xương Văn quân... Năm 206 TCN, khi Lưu Bang xưng vương đã phong cho Quán Anh làm Lang trung, sau đó nâng tước vị của ông lên thành hầu (Xương Văn hầu), thực ấp ở Đỗ Bình. Trong giai đoạn Hán Sở phân tranh, Quán Anh tiếp tục theo Lưu Bang chinh chiến, thường giành được thắng lợi. Do đó khi Lưu Bang xưng đế (202 TCN), đã thăng Quán Anh làm Xa kị tướng quân, Dĩnh Âm hầu, thực ấp về sau lên tới khoảng 8500 hộ. Sau khi Lưu Bang mất, Quán Anh tham gia vào chiến dịch tiêu diệt ngoại thích họ Lã, ổn định nhà Hán, nên được phong chức Thái úy rồi thừa tướng (177 TCN). Tuy nhiên làm tướng một năm, sang 176 TCN, ông qua đời, được truy tặng thụy hiệu là Dĩnh Âm Ý hầu.
Theo Hán vương khởi nghĩa
Sử sách không ghi rõ về thân thế và thời thiếu niên của Quán Anh, chỉ chép lại hoạt động của ông từ lúc theo Hán vương. Ban đầu, Quán Anh làm thương nhân ở quê nhà Tuy Dương. Khi quân của Lưu Quý (lúc đó đang làm Bái công) tiến đánh nhà Tần vào Ung Khâu thì nghe tin tướng Tần là Chương Hàm đã giết chết đại tướng khởi nghĩa Hạng Lương, nên phải lui về quận Đãng. Lúc này, Quán Anh mới xin gia nhập vào đội quân của Lưu Bang, trở thành tướng chống Tần.
Quán Anh đi theo Lưu Bang trong suốt các trận chiến với nhà Tần, thắng quân Tần ở Đông Quận, do đó được phong chức Thất Đại phu. Sau đó, ông tiếp tục bình định và chiếm được các cứ điểm của Tần là Bạc Nam, Khai Phong, Khúc Ngộ,... lập được chiến công. Bái công bèn phong cho ông tước Tuyên Lăng quân. Những năm tiếp theo, Quán Anh tiếp tục tham gia chống Tần, đánh thắng quân Tần ở Thi Bắc, bình định quận Nam Dương, phía tây tiến vào Vũ Quan và đại thắng quân Tần ở Lam Điền, mở đường cho việc tiến vào Quan Trung. Nhờ những công lao đó, Quán Anh lại được phong làm Xương Văn quân.
Năm 206 TCN, Lưu Bang lên ngôi Hán vương, phong cho Quán Anh chức Lang trung, sang tháng 10, ông được thăng làm Trung Yết giả. Cũng từ năm đó, chiến tranh giữa Lưu Bang và Hạng Vũ nổ ra. Lưu Bang xuất quân tiêu diệt Tam Tần, cứ điểm ở phía tây của Hạng vương, tiến vào Quan Trung, còn Quán Anh dẫn một cánh quân hạ được Lịch Dương, buộc Tắc vương Tư Mã Hân đầu hàng. Sau đó ông lại theo Lưu Bang đánh Ung vương Chương Hàm, tiếp đó lại tiến vào Lâm Tấn và bình định đất Ân.
Cùng năm đó, Quán Anh giao chiến với tướng Sở là Long Thư, đánh thắng Thư ở Định Đào. Nhờ chiến công này, Quán Anh được nâng tước từ quân lên hầu (Xương Văn hầu) và được phong thực ấp ở Đỗ Bình.
Năm 204 TCN, Quán Anh tham gia vào trận chiến Bành Thành với Hạng Vũ, bị quân Sở đánh bại. Quán Anh cùng chủ tướng Lưu Bang phải chạy khỏi Bành Thành, rút về đóng quân ở Ung Khâu. Trong thời gian này, Quán Anh tiếp tục đánh thắng quân của Vương Vũ, Ngụy Công Thân, sau đó tiến đánh Huỳnh Dương.
Lúc đó Lưu Bang tuyển kị binh để ra giao chiến với quân Sở, muốn lấy một người kị binh thông thạo trận mạc làm tướng. Có người đề cử Lý Tất và Lạc Giáp, nhưng hai người vốn là kị binh cũ của nhà Tần, nên không được tin tướng. Vì thế Hán vương cho Quán Anh Trung Đại phu và chỉ cho Lý, Lạc làm Tả hữu giáo úy để phụ giúp ông. Khi ra giao chiến với quân Sở, kị binh của Quán Anh giành chiến thắng, đánh bại quân Sở. Quán Anh thừa cơ tiến vào hậu phương, cắt đứt đường lương thảo của Hạng vương rồi dẫn kị binh về Hà Nam, nghênh đón Lưu Bang về Lạc Dương. Lưu Bang phong cho ông làm Ngự sử Đại phu. Sau khi về triều, Lưu Bang lại ban cho Quán Anh làm Dĩnh Âm hầu và tăng thực ấp 2500 hộ.
Năm 200 TCN, Hàn vương Tín nổi dậy chống lại nhà Hán, Quán Anh đi theo Lưu Bang đánh dẹp, Tín chạy sang Hung Nô. Quân Hán bình định các vùng phía bắc. Những năm tiếp theo, Quán Anh còn tham gia chiến dịch dẹp loạn Trần Hy và Anh Bố, do đó lại được phong thưởng, tăng thực ấp lên tới 5000 hộ.
Sau khi Hán Cao Tổ Lưu Bang chết, quyền hành trong triều rơi vào tay Lã hậu. Lã hậu tiến hành phong vương cho các thân tộc họ Lã để chiếm lấy triều chính. Năm 180 TCN, Lã hậu chết, Đông Mưu hầu Lưu Chương muốn đánh họ Lã để lập anh mình là Tề vương Lưu Tương làm thiên tử, bèn xin Tề Vương đem binh về hướng tây giết họ Lã mà làm vua, ông và Chu Hư Hầu cùng các quan đại thần sẽ làm nội ứng.
Tề vương bèn xuất quân tây tiến. Trước sức mạnh của quân Tề, thừa tướng Lã Sản (em Lã hậu) sai Quán Anh cầm binh đánh dẹp, nhưng Quán Anh lại bàn với quân lính, đóng binh ở Huỳnh Dương, và sai sứ đến phía đông liên kết với Tề vương, dự định khi họ Lã làm biến sẽ tiêu diệt.
Thừa tướng nhà Hán
Năm 177 TCN, thừa tướng Chu Bột từ chức, Hán Văn Đế phong cho Quán Anh làm Thừa tướng. Cùng năm đó, quân Hung Nô sang xâm phạm biên giới, Quán Anh được lệnh cầm 85000 quân đánh dẹp, đánh bại Hung Nô.
Năm 176 TCN, Quán Anh qua đời, được phong thụy hiệu là Dĩnh Âm Ý hầu. Tính từ khi theo Lưu Bang khởi nghĩa năm 208 TCN đến khi mất, ông hoạt động được hơn 30 năm, không rõ bao nhiêu tuổi.
Dòng họ
Con ông là Quán Á lên nối tước, tức Bình hầu, được 28 năm thì chết, con là Cường nối ngôi. Năm 131 TCN, Cường phạm tội, tước bị phế trừ.
Về sau Hán Vũ Đế lại phong cháu Quán Anh là Quán Hiền làm Lâm Nhữ hầu để kế tục ông, được 8 năm thì cũng bị phế.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Lục quân Anh** là lực lượng tác chiến chính trên bộ của Vương quốc Anh, một bộ phận của Lực lượng Vũ trang Anh. , Lục quân Anh chỉ bao gồm hơn 79.300 nhân viên
**Đại thần Đô đốc Hải quân** (từ thế kỷ 14 trở đi là Anh, sau là Đại Anh rồi Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland) là chức vụ đứng đầu trên danh nghĩa
**Quán Anh** (chữ Hán: 灌嬰, ? - 176 TCN), nguyên là người huyện Tuy Dương, là chính trị gia, thừa tướng nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Xuất thân từ một thương nhân, ông
**Hứa Quán Anh** (3 tháng 8 năm 1946 – 8 tháng 11 năm 2011) () là một ngôi sao phim Hồng Kông. Anh và các anh trai, Hứa Quán Văn và Hứa Quán Kiệt đã sản
**Tập đoàn quân Không vận số 1 Đồng minh** (tiếng Anh: _First Allied Airborne Army_) là một đại đơn vị tác chiến của lực lượng Đồng minh tại Mặt trận phía Tây trong Thế chiến
**Bành Quán Anh** (tiếng Trung: 彭冠英; Pinyin: Peng Guanying; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1986) là một nam diễn viên Trung Quốc, tốt nghiệp hệ biểu diễn Học viện Điện ảnh Bắc Kinh năm
nhỏ|phải|Lính thủy đánh bộ Hoàng gia (Royal Marine) đang diễn tập tác chiến tại môi trường rừng nhiệt đới ở Belize **Hải quân Hoàng gia Anh** là lực lượng lâu đời nhất trong Lực lượng
**_Trung nghĩa quần anh_** (, , ) là một bộ phim Viễn Tây võ hiệp do Đường Cơ Minh đạo diễn, được xuất phẩm ngày 24 tháng 06 năm 1989 tại Đài Loan và 26
**Trần Quán Anh**, sinh năm 1941 tại Hà Nội, là một bác sĩ, giáo sư, tiến sĩ y học, Nhà giáo nhân dân, là một trong những thầy thuốc tên tuổi hàng đầu trong lĩnh
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
Cuộc **Không chiến tại Anh Quốc** () là tên thường gọi của một cuộc không chiến dai dẳng giữa Đức Quốc xã và Anh Quốc vào mùa hè-thu năm 1940 trong Chiến tranh thế giới
**Quần đảo Falkland** ( ) hay **Quần đảo Malvinas** ( ) là một quần đảo nằm ở Nam Đại Tây Dương. Các đảo chính của quần đảo này nằm cách 500 km về phía đông của
**Charles I của Anh** (19 tháng 11 năm 1600 – 30 tháng 1 năm 1649) là vua của ba vương quốc Anh, Scotland, và Ireland từ 27 tháng 3 năm 1625 đến khi bị hành quyết
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, còn được biết đến với tên gọi **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Bắc Ireland** hoặc **Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ireland** (), hay
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
nhỏ|phải|Nữ vương Anh [[Elizabeth II và lực lượng sĩ quan ưu tú trong quân đội Anh ở một lễ duyệt binh]] nhỏ|phải|Lực lượng đặc nhiệm của Lính thủy đánh bộ Vương quốc Anh đang tác
**James II và VII** (14 tháng 10 năm 1633 – 16 tháng 9 năm 1701) là vua của Anh và Ireland với vương hiệu **James II** và cũng là vua của Scotland với vương hiệu
**Chiến tranh Hoa Kỳ - Anh Quốc**, hay thường được biết đến với cái tên **Chiến tranh năm 1812**, là một cuộc chiến giữa các lực lượng quân đội Hoa Kỳ và quân đội Đế
**Chiến tranh Anh–Miến thứ nhất** (tiếng Anh: _First Anglo-Burmese War_, ; ) diễn ra từ ngày 5 tháng 3 năm 1824 đến ngày 24 tháng 2 năm 1826. Cuộc chiến tranh diễn ra dưới thời
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
**Hồng Kông thuộc Anh** (tiếng Anh: _British Hong Kong_) là một thuộc địa vương thất và sau đó là Lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh từ năm 1841 đến năm 1997, ngoại trừ giai đoạn
**Cuộc bao vây Đại sứ quán** **Iran** là một sự kiện chính trị, ngoại giao và khủng bố bắt đầu từ ngày 30 tháng 4 và kết thúc vào ngày 5 tháng 5 năm 1980,
**Chiến tranh Anh-Maratha lần thứ ba** (1817–1819) là cuộc xung đột cuối cùng và mang tính quyết định giữa Công ty Đông Ấn Anh (EIC) và Đế quốc Maratha ở Ấn Độ. Cuộc chiến tranh
**William III** hoặc **Willem III xứ Oranje** (14 tháng 11 năm 1650 – 8 tháng 3 năm 1702) là Thân vương của xứ Orange, từ năm 1672 là _Stadtholder_ các tỉnh Holland, Zeeland, Utrecht, Guelders,
**Anh hùng dân tộc** là những người có công lao kiệt xuất trong công cuộc đấu tranh bảo vệ và phát triển của một dân tộc, được nhân dân ca ngợi và lịch sử dân
**Henry VIII** (28 tháng 6 năm 1491 – 28 tháng 1 năm 1547) là Quốc vương của nước Anh từ ngày 21 tháng 4 năm 1509 cho đến khi băng hà. Ông là Lãnh chúa,
**Lục quân Lục địa Mỹ** (tiếng Anh: _American Continental Army_) được thành lập bởi Đệ Nhị Quốc hội Lục địa sau khi Chiến tranh Cách mạng Mỹ bùng nổ bởi các thuộc địa cũ của
**Anh hùng xạ điêu** là phần mở đầu trong bộ tiểu thuyết võ hiệp Xạ điêu tam bộ khúc của nhà văn Kim Dung. Trong truyện có nhiều nhân vật có tiểu sử riêng. Dưới
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Charles II của Anh** (29 tháng 5 năm 1630 – 6 tháng 2 năm 1685) là vua của Anh, Scotland, và Ireland. Ông là vua Scotland từ 1649 đến khi bị lật đổ năm 1651, và
**George III của Liên hiệp Anh** (George William Frederick; 4 tháng 6 năm 1738 – 29 tháng 1 năm 1820) là Quốc vương Đại Anh và Ireland cho đến khi hai vương quốc hợp nhất
thumb|upright=1.2|[[Queen Elizabeth II Great Court|Great Court được phát triển vào năm 2001 và bao quanh Phòng đọc.]] **Bảo tàng Anh** là một bảo tàng công cộng dành riêng cho lịch sử loài người, nghệ thuật
**Điện ảnh Hồng Kông** (tiếng Trung Quốc: 香港電影 / _Hương Cảng điện ảnh_, tiếng Anh: _Cinema of Hong Kong_) hay **phim điện ảnh Hồng Kông** (tức **phim lẻ Hồng Kông**) là tên gọi ngành công
**Henry V** (16 tháng 9 năm 1386 – 31 tháng 8 năm 1422) là vua nước Anh cai trị từ năm 1413 tới khi băng hà. Trong triều đại ngắn ngủi của mình, vua Henry
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Edward III của Anh** (13 tháng 11, 1312 – 21 tháng 6, 1377) là Vua của Anh và Lãnh chúa Ireland từ tháng 1 1327 đến khi qua đời; cuộc đời hiển hách của ông
**Elizabeth I của Anh** (tiếng Anh: _Elizabeth I of England;_ tiếng Pháp: _Élisabeth Ire d'Angleterre;_ tiếng Tây Ban Nha: _Isabel I de Inglaterra;_ 7 tháng 9 năm 153324 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương
**Edward I của Anh** (17/18 tháng 6 1239 – 7 tháng 7 1307), còn được gọi là **Edward Longshanks** và **Kẻ đánh bại người Scots** (Latin: _Malleus Scotorum_), là Vua của Anh từ 1272 đến
**George VI của Liên hiệp Anh** (Albert Frederick Arthur George; 14 tháng 12 năm 1895 – 6 tháng 2 năm 1952) là Quốc vương của Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự
**Chiến tranh Anh–Zanzibar** () diễn ra giữa Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland với Vương quốc Zanzibar vào ngày 27 tháng 8 năm 1896. Xung đột kéo dài trong khoảng 38 đến 45 phút
**Quân đội Hoàng gia Phổ** () là lực lượng quân sự của Vương quốc Phổ (nguyên là lãnh địa Tuyển hầu tước Brandenburg trước năm 1701). Quân đội Phổ đóng vai trò quan trọng trong
**Mary II của Anh** (30 tháng 4 năm 1662 – 28 tháng 12 năm 1694) là đồng quân vương của Vương quốc Anh, Scotland, và Ireland cùng với chồng và cũng là anh họ, Willem
**George II của Vương quốc Liên hiệp Anh** (George Augustus, tiếng Đức: _Georg II. August_, 30 tháng 10 hoặc 9 tháng 11 năm 1683 – 25 tháng 10 năm 1760) là Quốc vương Liên hiệp
**Vương quốc Anh** () là quốc gia có chủ quyền đã từng tồn tại từ năm 927 đến năm 1707 ở phía tây bắc lục địa châu Âu. Ở thời đỉnh cao, Vương quốc Anh
**Chiến tranh Afghanistan - Anh lần thứ nhất** là cuộc chiến giữa Công ty Đông Ấn Anh và Tiểu vương quốc Afghanistan từ năm 1839 đến 1842. Nó nổi tiếng với việc thảm sát 4.500
**Anh Bố** (chữ Hán: 英布; ?-196 TCN), hay còn gọi là **Kình Bố**, là vua chư hầu thời Hán Sở và đầu thời nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia cuộc chiến
**Không lực Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cũ: 大日本帝國海軍航空隊, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun Koukuu-tai_, phiên âm Hán-Việt: _Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân Hàng không Đội_) là binh chủng không quân của
**Margaret của Liên hiệp Anh** (Margaret Rose; 21 tháng 8 năm 1930 – 9 tháng 2 năm 2002) là con gái út của George VI của Liên hiệp Anh và Elizabeth Bowes-Lyon và là người
phải|nhỏ|Quốc kỳ Đế quốc Anh Một **lãnh thổ tự trị** () là bất kỳ quốc gia nào trong số nhiều quốc gia tự quản của Đế quốc Anh, trước đây được gọi chung là **Khối