✨Thái Uý Nghĩa Quận Công Đặng Huấn

Đặng Huấn (?-1583) là đại thần có công giúp nhà Lê trung hưng thời chiến tranh Lê - Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông là hậu duệ của Tể tướng Đặng Dung [3], quê làng Lương Xá, huyện Chương Đức, nay là huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

Đặng Huấn (?-1583) là đại thần có công giúp nhà Lê trung hưng thời chiến tranh Lê - Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông là hậu duệ của Tể tướng Đặng Dung [3], quê làng Lương Xá, huyện Chương Đức, nay là huyện Chương Mỹ, Hà Nội.Đặng Huấn (?-1583) là đại thần có công giúp nhà Lê trung hưng thời chiến tranh Lê-Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông là hậu duệ của Tể tướng Đặng Dung [3], quê làng Lương Xá, huyện Chương Đức, nay là huyện Chương Mỹ, Hà Nội.

Đặng Huấn là cháu rể đại thần Lê Bá Ly nhà Mạc. Năm 1550, Lê Bá Ly mâu thuẫn với các đại thần Phạm Dao, Phạm Quỳnh, bỏ nhà Mạc vào Thanh Hóa theo nhà Lê trung hưng. Đặng Huấn trong số các tướng đi theo Lê Bá Ly.

Khi gặp ông, Trịnh Kiểm hỏi đang giữ tước gì. Khi biết ông đang có tước Khổng Lý bá, Trịnh Kiểm thăng luôn ông lên Khổng Lý hầu[1].

Năm 1560, Trịnh Kiểm mang quân ra bắc đánh nhà Mạc, đóng ở Lãm Sơn. Tướng nhà Mạc là Khiêm vương Mạc Kính Điển đóng quân ở Vũ Ninh đối trận. Đặng Huấn đi đường tắt sang sông đánh quân Mạc nhưng bị bại trận, chỉ còn lại vài trăm người. Ông bèn thu tàn quân về đóng ở Cao Bằng. Bị quân Mạc vây tứ phía, Đặng Huấn lệnh cho tướng sĩ không được sao nhãng, phòng bị nghiêm ngặt rồi bất thần thúc quân tiến xuống, cố sức phá vỡ vòng vây chạy về đại bản doanh Lãm Sơn. Trịnh Kiểm khen ngợi ông và thăng làm Nghĩa quận công[2].

Năm 1570, Trịnh Kiểm mất, anh em Trịnh Cối và Trịnh Tùng tranh quyền. Lúc đó Đặng Huấn đóng quân ở ngoài tác chiến với quân Mạc. Ông ngả theo Trịnh Tùng. Khi quân Mạc rút lui, ông cùng Hoàng Đình Ái mang quân đuổi theo một đoạn rồi lui về Thanh Hóa.

Năm 1571, triều đình luận công. Đặng Huấn được thăng làm Thiếu phó. Năm 1579, Mạc Kính Điển mang quân vào đánh Thanh Hóa. Quân Mạc tiến đến Tống Sơn. Đặng Huấn mang quân ra chặn đánh ở Thái Đường, sai tỳ tướng Văn Hải làm tiên phong, khiêu chiến ở Kim Âu, còn mình mang quân lẻn ra sông Bình Hòa đến núi Mục chặn hậu. Cánh quân Nguyễn Hữu Liêu cùng phối hợp, đánh tan quân Mạc, chém hơn 1000 người. Mạc Kính Điển phải rút về bắc. Nhờ lập công trận này ông được phong làm Tả đô đốc thự phủ ở Tây quận, Thái phó, tước Nghĩa quận công.

Năm 1583, Đặng Huấn qua đời, được truy tặng làm Nam quân Hữu đô đốc, Chưởng sự, Thái úy, Nghĩa quận công, đặt tên thụy là Cương Chính.

Sử gia Phan Huy Chú nhận định về ông như sau [3]: Đặng Huấn tuy chiến công ít, nhưng có tài cầm quân chống giữ, không hổ là tướng giỏi… Hơn 200 năm vinh hoa rực rỡ hơn cả các dòng họ công thần. Tục ngữ có câu: “Đánh giặc họ Hàm, làm quan họ Đặng” (Hàm tức là dòng họ Đinh Văn Tả ở Hàm Giang, Hải Dương).

Tham khảo

[1], [2]: Phan Huy Chú (2008), Lịch triều hiến chương loại chí, tập 1, Nhà xuất bản Giáo dục [3] Đặng Tộc Đại Tông Phả, Yến Quận công Đặng Tiến Thự viết năm 1683, Tiến sĩ Ứng Quận công Đặng Đình Tướng tục biên năm 1686, Thái Nhạc Quận công Đặng Sĩ Hàn tiếp tục tục biên năm 1745, Nguyễn Văn Thành giới thiệu, Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin 2002

Viện Sử học (2007), Lịch sử Việt Nam, tập 3, Nhà xuất bản Giáo dục

Theo wikipedia

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Link
https://hodangdongthap.vn/7fDh76FfBe7d5e7

Đặng Huấn (?-1583) là đại thần có công giúp nhà Lê trung hưng thời chiến tranh Lê - Mạc trong lịch sử Việt Nam. Ông là hậu duệ của Tể tướng Đặng Dung [3], quê
Cụ Đặng Huấn sinh năm Kỷ Mão (1579) tại Lương Xá, huyện Chương Đức (nay là thôn Lương Xá, xã Lam Điền, huyện Chương Mỹ, Hà Nội). là hậu duệ đời thứ 6 Cụ tổ
**Đặng Huấn** (?-1583) là đại thần có công giúp nhà Lê trung hưng thời chiến tranh Lê-Mạc trong lịch sử Việt Nam. ## Sự nghiệp Đặng Huấn người làng Lương Xá, huyện Chương Đức, nay
Sách “binh chế chí” trong bộ “lịch triều hiến chương loại chí” của nhà bác học phan huy chú ghi lại câu tục ngữ truyền tụng trong dân gian cuối thời lê trung hưng “đánh
**Đặng Dung** ( 1373 – 1414) là tướng lĩnh nhà Hậu Trần trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của Đặng Tất, người theo phò vua Giản Định đế của nhà Hậu Trần,
**Đặng Đình Tướng** (鄧廷相, 1649-1735) là đại thần nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. ## Thân thế **Đặng Đình Tướng** là người làng Lương Xá, huyện Chương Mỹ, Hà Nội. Ông là
**Ban liên lạc đối ngoại Uỷ ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc**, tên gọi giản lược **Trung liên bộ** (chữ Anh: _International Department, Central Committee of CPC_, chữ Trung giản thể: 中国共产党中央委员会对外联络部 hoặc
nhỏ|[[Ze'ev Jabotinsky]] **Chủ nghĩa phục quốc Do Thái xét lại** (tiếng Hebrew: ציונות רוויזיוניסטית) hay **Chủ nghĩa Zion xét lại** là một phong trào trong Chủ nghĩa phục quốc Do Thái do Ze'ev Jabotinsky khởi
**Dòng họ Đặng ở Lương Xá** là một dòng họ có lịch sử lâu đời ở Việt Nam, định cư ở thôn Lương Xá thuộc tỉnh Hà Tây từ khoảng thế kỷ 15. ## Lịch
**Đặng Tiến Đông** (1738–1794 hay 1797) làm quan thời Lê – Trịnh, sau đầu quân Tây Sơn và trở thành danh tướng của lực lượng này. Thân thế và sự nghiệp của ông hiện vẫn
Nhân dịp CLB Tuổi Trẻ họ Đặng dòng Lương Xá, Chúc Sơn, mời Ban Thanh niên Trịnh tộc dự lễ niệm 2 năm thành lập, Ban Thanh niên Trịnh tộc Việt Nam đăng bài viết
**Đặng Tiến Vinh** (1562 – 1625) là một trọng thần thời Lê Trịnh, từng làm quan đến chức Đô đốc, Thái bảo, được ban tước Quận công. ## Cuộc đời Đặng Tiến Vinh húy **Nhân**,
**Đặng Đình Lân** (9 tháng 4 năm 1667 – 22 tháng 7 năm 1731) là một trọng thần thời Lê Trịnh từng làm đến chức Đại tư mã, được ban tước Quận công và theo
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Chiến tranh nổi dậy cộng sản**, cũng gọi là **Tình trạng khẩn cấp Malaya lần thứ hai**, diễn ra tại Malaysia từ năm 1968 đến năm 1989, liên quan đến Đảng Cộng sản Malaya (MCP)
**Hiếu Khâm Hiển Hoàng hậu**; (chữ Hán: 孝欽顯皇后; ; ; trước đây La Mã hóa là **Từ Hi Thái hậu T'zu-hsi**; 29 tháng 11 năm 1835 – 15 tháng 11 năm 1908), thường được gọi
**Thanh vương** **Trịnh Tráng** (chữ Hán: 鄭梉, 6 tháng 8 năm 1577 – 28 tháng 5 năm 1657), thụy hiệu **Văn Tổ Nghị vương** (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung hưng chính
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
thumb|Tuyên úy Do Thái giáo Zalman Lipskier phục vụ trong quân đội Mỹ **Tuyên úy** là chức vụ của các giáo sĩ thuộc các tôn giáo như Phật giáo, Kitô giáo, Thiên Chúa giáo, Do
**Cộng hòa Dân chủ Afghanistan** (**DRA**; , **'; , **'), đổi tên từ 1987 thành **Cộng hòa Afghanistan** (; **'; , **'), tồn tại từ năm 1978-1992 trong thời kỳ xã hội chủ nghĩa do
**Nhật Bản xâm lược Thái Lan** là cuộc chiến giữa Thái Lan và Đế quốc Nhật Bản xảy ra vào ngày 8 tháng 12 năm 1941. Mặc dù có giao tranh ác liệt ở miền
**Đặng Trần Đức** (19 tháng 10 năm 192226 tháng 3 năm 2004; sinh tại Thanh Trì, Hà Nội), bí danh **Ba Quốc** – **3Q**, tên công khai khi hoạt động tình báo tại Sài Gòn
**Cao Đăng Chiếm** (1921-2007) là một chính khách và là sĩ quan an ninh cao cấp Việt Nam. Ông từng là Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, Thứ trưởng
[[Tân quân (nhà Thanh)|Tân quân Bắc Dương đang huấn luyện]] **Quân Bắc Dương** (Tiếng Trung: _北洋軍_; Bính âm: _Běiyáng-jūn_) là lực lượng quân sự kiểu phương Tây do triều đình nhà Thanh thành lập vào
**Không quân nhân dân Việt Nam** (**KQNDVN**), được gọi đơn giản là **Không quân Việt Nam** (**KQVN**) hay **Không quân Nhân dân**, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực
**Tống Thái Tổ** (chữ Hán: 宋太祖, 21 tháng 3, 927 - 14 tháng 11, 976), tên thật là **Triệu Khuông Dận** (趙匡胤, đôi khi viết là **Triệu Khuông Dẫn**), tự **Nguyên Lãng** (元朗), là vị
**Phong trào kết nghĩa Bắc – Nam** là một phong trào thi đua của một số tỉnh, thành phố Việt Nam trong thời kỳ chiến tranh Việt Nam. Khởi động vào năm 1960, phong trào
**Ban Tuyên giáo Trung ương** là cơ quan tham mưu, giúp việc của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam, trực tiếp và thường xuyên là Bộ Chính trị, Ban Bí thư
**Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ** (_United States Marine Corps_) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ có trách nhiệm phòng vệ vũ trang và tiến công đổ bộ từ phía biển, sử
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
**Đảng Việt Tân** hoặc **Việt Nam Canh tân Cách mạng Đảng** (tiếng Anh: _Vietnam Reform Revolutionary Party_, **VRRP**) là một tổ chức chính trị được thành lập bởi một nhóm người Mỹ gốc Việt tại
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Hải quân Hoa Kỳ** (viết tắt: **USN**) là một quân chủng của Quân đội Hoa Kỳ và là một trong tám lực lượng vũ trang chuyên nghiệp của Hoa Kỳ. Tính đến năm 2018, Hải
**Quân đội nhà Minh** là bộ máy quân sự Trung Hoa dưới triều đại nhà Minh (1368 - 1644). Bộ máy quân sự được thiết lập từ lực lượng khởi nghĩa Hồng Cân Quân cuối
**Adolf Hitler** (20 tháng 4 năm 188930 tháng 4 năm 1945) là một chính khách người Đức, nhà độc tài của nước Đức từ năm 1933 cho đến khi tự sát vào năm 1945. Tiến
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Tổng cục Tình báo Quốc phòng**, gọi tắt là **Tổng cục Tình báo** hoặc** Tổng cục II**, là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng, Nhà nước, cơ quan tình báo chuyên ngành quân
**Thái Ngạc** (Phồn thể: 蔡鍔; Giản thể: 蔡锷; Bính âm: Cài È; Wade–Giles: Ts'ai O; 18 tháng 12 năm 1882 – 8 tháng 11 năm 1916) là môt lãnh tụ Cách mạng - quân phiệt
thumb|Người Do Thái đi [[lính Mỹ phục vụ cho tổ quốc Hoa Kỳ]] **Người Mỹ gốc Do Thái**, hoặc người **Do Thái Hoa Kỳ** (tiếng Anh: _American Jews_ hay _Jewish Americans_), (Tiếng Do Thái: יהודי
**Chế độ quân chủ Vương quốc Liên hiệp**, thường được gọi chế độ **quân chủ Anh**, là chế độ quân chủ lập hiến của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và Lãnh thổ
**Đặng Kim Giang** (1910–1983) là thiếu tướng, nguyên là Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Quân đội nhân dân Việt Nam, Thứ trưởng Bộ Nông trường. Ông là đại biểu Quốc hội khoá I,
**Trần Đăng Ninh** (1910 – 1955) là nhà hoạt động cách mạng và quân sự, Chủ nhiệm đầu tiên của Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng, Chủ nhiệm đầu tiên của Tổng cục Cung
**Minh Thái Tổ** (chữ Hán: 明太祖, 21 tháng 10 năm 1328 – 24 tháng 6 năm 1398), tên thật là **Chu Trùng Bát** (朱重八 ), còn gọi là **Hồng Vũ Đế** (洪武帝), **Hồng Vũ quân**
**Lực lượng Vũ trang Hoa Kỳ** () là tổng hợp các lực lượng quân sự của Hoa Kỳ. Lực lượng Vũ trang bao gồm sáu quân chủng: Lục quân, Hải quân, Thủy quân Lục chiến,
**Cuộc đảo chính tại Nam Việt Nam năm 1963** là cuộc đảo chính nhằm lật đổ chính thể Đệ nhất Cộng hòa Việt Nam của Tổng thống Ngô Đình Diệm và Đảng Cần lao Nhân
**Công Tôn Toản** (chữ Hán: 公孫瓚; 152-199), tự là **Bá Khuê** (伯珪), là một tướng lĩnh nhà Đông Hán và lãnh chúa quân phiệt vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Công
nhỏ|Các binh sĩ Trung Quốc vào khoảng 1899-1901. Trái: hai lính Tân quân. Trước: một chỉ huy Lục doanh quân. Ngồi trên thân cây: pháo thủ. Phải: Binh sĩ Nghĩa hòa đoàn.|348x348px **Tân quân **(phồn
**Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc** hay **Hải quân Trung Quốc** () là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân
phải|2 bộ Mãng Bào và mũ Kim Quan làm triều phục của công hầu thời Nguyễn, Bảo tàng lịch sử Việt Nam, Hà Nội. Trong suốt hơn 140 năm tồn tại (1802-1945) với 13 đời