Chu Phù (chữ Hán: 朱浮, ? – ?), tự Thúc Nguyên, người huyện Tiêu, nước Bái , đại thần, tam công đầu đời Đông Hán.
Khởi nghiệp
Ban đầu Phù theo Lưu Tú, được làm Đại tư mã chủ bộ, rồi thăng làm Thiên tướng quân, tham gia phá Vương Lang ở Hàm Đan. Lưu Tú sai Ngô Hán giết bọn U Châu mục Miêu Tăng, rồi bái Phù làm Đại tướng quân, U Châu mục, giữ Kế Thành; sau đó Phù phụ trách bình định phương bắc. Năm Kiến Vũ thứ 2 (26), Phù được phong Vũ Dương hầu, thực ấp 3 huyện.
Thất thủ U Châu
Phù từ nhỏ có tài năng, đến nay giữ U Châu, rất muốn khích lệ phong tục, thu phục lòng người, bèn vời gọi thuộc cấp của bậc danh túc trong châu là Vương Sầm ở Trác Quận, dùng làm tòng sự, ngay cả các viên Lại của nhà Tân từng được nhận bổng lộc 2000 thạch cũng đều được ông đưa vào mạc phủ; rồi lấy lương thực trong kho của các quận, để chu cấp cho vợ con của những người ấy. Ngư Dương thái thú Bành Sủng cho rằng thiên hạ chưa định, quân đội mới lập, không nên đặt nhiều quan thuộc, gây hao tổn tài lực, nên không chịu đáp ứng. Phù có tính kiêu căng nóng nảy, rất lấy làm bất bình, nhân đó dùng lời lẽ nghiêm khắc để trách mắng Sủng; còn Sủng cũng có tính ương ngạnh, lại hiềm mình có công với Quang Vũ đế mà chưa được phong thưởng vừa ý, khiến ông bắt đầu tích oán. Phù mật tấu Sủng đón vợ không đón mẹ, còn nhận hối lộ, giết hại bạn bè, tập hợp quân đội – lương thực, ý đồ khó lường. Sủng vốn đã oán trách, nghe được việc ấy thì cả giận, bèn dấy binh đánh Phù. Phù gởi thư chất vấn Sủng, khiến ông ta càng giận, đánh Phù càng gấp. Năm sau, Trác Quận thái thú Trương Phong cũng dấy binh làm phản.
Bấy giờ 2 quận nổi loạn, khiến người phương bắc lo sợ, Phù cho rằng Quang Vũ đế ắt thân chinh đánh dẹp, không ngờ triều đỉnh chỉ sai Du kích tướng quân Đặng Long ngầm giúp ông. Phù sợ hãi, cho rằng đế lười nhác chống địch, không thể cứu mình, bèn dâng sớ cầu xin; đế giáng chiếu cho biết hiện tại lương thực không đủ, đành đợi đến sang năm. Kế Thành hết lương, người phải ăn thịt lẫn nhau. Gặp lúc Thượng Cốc thái thú Cảnh Huống sai kỵ binh đến cứu, Phù mới chạy thoát ra ngoài. Phù chạy về phía nam đến Lương Hương, bộ hạ của ông làm phản; Phù sợ không thoát, bèn xuống ngựa, đâm chết vợ; sau đó Phù một mình chạy thoát, còn Kế Thành đầu hàng Bành Sủng.
Phụng sự triều đình
Thượng thư lệnh Hầu Bá tâu Phù gây rối U Châu, khiến Bành Sủng làm phản, quân đội khó nhọc, tội đáng phải chết. Quang Vũ đế không nỡ, lấy Phù thay Giả Phục làm Chấp kim ngô, dời phong Phụ Thành hầu.
Quang Vũ đế cho rằng các Trưởng lại nhận bổng lộc 2000 thạch phần nhiều không xứng chức , bấy giờ hễ ai mắc lỗi nhỏ, đều bị chê bai mà chịu bãi chức, khiến cho công tác hành chánh rối loạn, trăm họ không yên. Năm Kiến Vũ thứ 6 (30) xảy ra nhật thực, Phù nhân đó dâng sớ phản đối, đế giao xuống cho quần thần nghị luận, mọi người phần nhiều đồng ý với ông. Từ đây việc thay đổi quan viên đứng đầu địa phương giảm bớt.
Theo lối cũ, Châu mục tâu Trưởng lại nhận bổng lộc 2000 thạch không xứng chức, việc trước tiên được giao xuống cho Tam công, Tam công sai Duyện sử khảo chứng, rồi mới truất phế. Bấy giờ Quang Vũ đế tự phái người tra xét, không thông qua Tam công, như thế là thu lấy quyền kiểm soát quan lại về tay mình. Vì thế Phù lại dâng sớ phản đối.
Năm thứ 7 (31), Phù được chuyển làm Thái phó. Phù dâng thư cho rằng để nghề học được chấn hưng, cần mở rộng tuyển chọn thêm Bác sĩ, Quang Vũ đế lấy làm phải. Năm thứ 20 (44), Phù được thay Đậu Dung làm Đại tư không; năm thứ 22 (46), bị kết tội Mại lộng quốc ân nên chịu miễn quan. Năm thứ 25 (49), được dời phong Tân Tức hầu.
Cái chết
Quang Vũ đế cho rằng Phù khinh khi và dối lừa đồng liêu, mỗi lần nhớ đến, lại tiếc công lao và tài năng của ông, không nỡ kết tội. Đến khi Hán Minh đế nối ngôi, cố người tố cáo khống lỗi lầm của Phù, khiến hoàng đế cả giận, ban chết cho ông.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chu Phù** (chữ Hán: 朱浮, ? – ?), tự Thúc Nguyên, người huyện Tiêu, nước Bái , đại thần, tam công đầu đời Đông Hán. ## Khởi nghiệp Ban đầu Phù theo Lưu Tú, được
**Trịnh Hưng** (chữ Hán: 郑兴, thế kỷ 1), tự **Thiếu Cống**, người Khai Phong, Hà Nam, học giả đầu đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông là bậc đại Nho, được đời sau
**Giả Quỳ** (chữ Hán: 贾逵, 30 – 101), tên tự là **Cảnh Bá**, người huyện Bình Lăng, quận Phù Phong , học giả, bậc đại Nho đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Vương Nguyên** (chữ Hán: 王元, ? - ?), tên tự là **Huệ Mạnh** hay **Du Ông**, người Trường Lăng, quận Kinh Triệu, là tướng lãnh các lực lượng quân phiệt của Ngôi Hiêu ở Lũng
**Doãn Mẫn** (chữ Hán: 尹敏, ? – ?), tự Ấu Quý, người huyện Đổ Dương, quận Nam Dương , học giả, quan viên đầu đời Đông Hán. ## Khởi nghiệp Thiếu thời Mẫn là Chư
**Lưu Đào** (chữ Hán: 刘陶, ? – 185?), tên khác là Lưu Vĩ, tự Tử Kỳ, hộ tịch ở huyện Dĩnh Âm, quận Dĩnh Xuyên , quan viên cuối đời Đông Hán. Ông vì chống
**Lý Thông** (chữ Hán: 李通, ? – 42), tên tự là **Thứ Nguyên**, người huyện Uyển, quận Nam Dương , là thành viên khởi nghĩa Lục Lâm, quan viên, tướng lĩnh, khai quốc công thần
Trong cấu trúc ngôn ngữ, **chủ ngữ-tân ngữ-động từ** (cấu trúc "subject-object-verb" SOV) là một cấu trúc câu trong đó chủ ngữ, tân ngữ và động từ của câu luôn luôn xuất hiện theo thứ
**Vương Cung** (chữ Hán: 王龚, ? – ?) tự Bá Tông, người Cao Bình, Sơn Dương , quan viên, tam công nhà Đông Hán. ## Thời Hán An đế Cung được sanh ra trong một
**Trần Tường** (chữ Hán: 陈翔, ? – ?) tự Tử Lân, người huyện Thiệu Lăng, quận Nhữ Nam , là quan viên, phần tử trung kiên của phong trào chống đối hoạn quan cuối đời
**Trần Kỷ** (chữ Hán: 陈纪, 129 – 199), tự **Nguyên Phương**, người huyện Hứa, quận Dĩnh Xuyên , là danh sĩ cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Cuộc đời Cha Trần
**Trương Vũ** (chữ Hán: 张禹, ? – 113), tự **Bá Đạt**, người huyện Tương Quốc, nước Triệu , quan viên nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Thân thế Ông nội của Vũ
**Trương Mãnh** (chữ Hán: 張猛, ? – 210), tên tự là **Thúc Uy**, người huyện Uyên Tuyền, quận Đôn Hoàng , quan viên cuối đời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông bất hòa
**Chủ nghĩa Đại Hán** (chữ Hán: **大漢族主義** _Đại Hán tộc chủ nghĩa /_ **漢沙文主義** _Hán sô vanh chủ nghĩa_ tại Trung Quốc đại lục và Đài Loan được gọi là **漢本位** _Hán bản vị_) là
Dưới đây là danh sách các phiên vương thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Triệu quốc ## Tề quốc ## Bắc Hải quốc ## Tứ Thúy quốc (26-37) ## Truy Xuyên quốc
**Chu kỳ động dục** hay **thời kỳ động dục** hay còn gọi là **phát dục** (_Estrous cycle_ - bắt nguồn từ động dục hay động đực-oestrus trong tiếng Latin và có nguồn gốc từ tiếng
## Lịch sử Tây Hán ### Cao Đế khai quốc Ba tháng đầu tiên sau cái chết của Tần Thủy Hoàng tại Sa Khâu, các cuộc nổi dậy của nông dân, tù nhân, binh sĩ
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
Nền kinh tế nhà Hán (206 TCN - 220 CN) đã trải qua các thời kỳ thịnh suy thuận theo các thăng trầm trong dòng lịch sử của Trung Hoa cổ đại. Thời kỳ nhà
**Hàn Tín** (; 230 TCN – 196 TCN), thường gọi theo tước hiệu là **Hoài Âm hầu** (淮陰候), là một danh tướng của nhà Hán được người đời sau ca ngợi là Binh Tiên với
**Đổng Trác** (chữ Hán: 董卓; [132] - 22 tháng 5 năm [192]), tự **Trọng Dĩnh** (仲穎), là một tướng quân phiệt và quyền thần nhà Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung
**Hoàng Phủ Tung** (chữ Hán: 皇甫嵩; ? - 195) là danh tướng cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia dẹp cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thế kỷ 2. ##
**Tiếng Hàn Quốc**, **Tiếng Hàn** hay **Hàn ngữ** ( - cách gọi của Hàn Quốc) hoặc **Tiếng Triều Tiên** hay **Triều Tiên ngữ** ( - cách gọi của Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều
**Chu Tuấn** (chữ Hán: 朱儁; ?-195) là tướng nhà Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia dẹp cuộc khởi nghĩa Khăn Vàng cuối thế kỷ 2 và cuộc nội chiến đầu thời
**Hàn Toại** (chữ Hán: 韩遂; ?–215), tự **Văn Ước** (文約), là một lãnh chúa quân phiệt cát cứ ở vùng Lương châu vào đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là một
**Hán thư** (Phồn thể: 漢書; giản thể: 汉书) là một tài liệu lịch sử Trung Quốc cổ đại viết về giai đoạn lịch sử thời Tây Hán từ năm 206 TCN đến năm 25. Đôi
**Hàn Phức** (chữ Hán: 韓馥; 141-191), tên tự là **Văn Tiết** (文節), là tướng và quân phiệt cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Bất đắc dĩ đi hội minh Cuối thời
**Lưu Khánh** (chữ Hán: 劉慶; 78 - 1 tháng 2, 107), cũng gọi **Thanh Hà Hiếu vương** (清河孝王), một hoàng tử nhà Hán, là con trưởng của Hán Chương Đế Lưu Đát và là cha
**Minh Nguyệt Từng Chiếu Giang Đông Hàn** (tiếng Trung: 明月曾照江东寒, bính âm: _Míng Yuè Zēng Zhào Jiāng Dōng Hán,_ ) được chuyển thể từ tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Đinh Mặc. Bộ phim
**Hàn Quảng** (韓廣; ? – 206 TCN) là vua chư hầu thời Hán Sở trong lịch sử Trung Quốc. Ông tham gia chống sự cai trị của nhà Tần và chiến tranh chư hầu thời
MÔ TẢ SẢN PHẨMShop chuyên cung cấp các sản phẩm phụ khoa cao cấp như: dung dịch vệ sinh nữ oa,dung dịch vệ sinh trầu không,dung dịch vệ sinh intima, dung dịch vệ sinh linh
**Vương Lương** (chữ Hán: 王梁, ? – 38), tự **Quân Nghiêm**, người Yếu Dương, Ngư Dương , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. ##
**Đảng Tân Tiến Bộ** (tiếng Triều Tiên: 진보신당) là một đảng chính trị cánh tả ở Hàn Quốc. Đảng Tân Tiến Bộ được thành lập bởi một số thành viên Đảng Dân chủ Lao động
**Hán Hoàn Đế** (chữ Hán: 漢桓帝; 132 – 167), tên thật là **Lưu Chí** (劉志), là vị Hoàng đế thứ 11 nhà Đông Hán, và cũng là hoàng đế thứ 26 của nhà Hán trong
**Chu Phù** (朱榑; 23 tháng 12, 1364 - 1428), còn gọi là **Tề Cung vương** (齊恭王), là Hoàng tử thứ bảy của Minh Thái Tổ Chu Nguyên Chương, người sáng lập ra triều Minh. Mẹ
**Trần Cung** (chữ Hán: giản thể 陈宫 - phồn thể 陳宮) (? - 199), tên tự **Công Đài** (公臺), là một vị mưu sĩ phục vụ cho lãnh chúa Lã Bố vào cuối thời Đông
**Tân Bình** (chữ Hán: 辛评), tự **Trọng Trị**, nguyên quán là quận Lũng Tây, sinh quán là Dương Địch, Dĩnh Xuyên , mưu sĩ tập đoàn quân phiệt Viên Thiệu cuối đời Đông Hán. ##
**Vương Thương** (; ? – 211), tự **Văn Biểu** (文表), là quan viên, mưu sĩ dưới trướng quân phiệt Lưu Chương cuối thời Đông Hán trong lịch sử Trung Quốc. ## Tiểu sử Vương Thương
**Đại Hàn Dân Quốc**, gọi tắt là **Hàn Quốc**, là một quốc gia ở Đông Á; cấu thành nửa phía nam bán đảo Triều Tiên và ngăn cách với Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
**Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên** (), gọi ngắn là **Triều Tiên** (, MR: Chosŏn) hay **Bắc Triều Tiên** (, MR: Puk-chosŏn) là một quốc gia ở Đông Á, tạo thành nửa phía
Trang đầu _[[Phép giảng tám ngày_ in năm 1651 của nhà truyền giáo Alexandre de Rhodes. Bên trái là tiếng Latinh, bên phải là tiếng Việt viết bằng chữ Quốc ngữ.]] **Chữ Quốc ngữ** là
**Chữ Hán**, còn gọi là **Hán tự**, **Hán văn****,** **chữ nho**, là loại văn tự ngữ tố - âm tiết ra đời ở Trung Quốc vào thiên niên kỷ thứ hai trước Công nguyên. Ngôn
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
**Hán Cảnh Đế** (chữ Hán: 漢景帝; 188 TCN – 9 tháng 3, 141 TCN), tên thật là **Lưu Khải** (劉啟), là vị Hoàng đế thứ sáu của nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Hán Cao Tổ** (chữ Hán: 漢高祖; 256 TCN – 1 tháng 6 năm 195 TCN), húy **Lưu Bang** (劉邦), biểu tự **Quý** (季), là vị hoàng đế khai quốc của triều đại nhà Hán trong
**Hán Vũ Đế** (chữ Hán: 漢武帝; 31 tháng 7, 156 TCN - 29 tháng 3, 87 TCN), tên thật **Lưu Triệt** (劉徹), biểu tự **Thông** (通), là vị hoàng đế thứ bảy của nhà Hán
**Hán Hiến Đế** (Giản thể: 汉献帝; phồn thể: 漢獻帝; 2 tháng 4 năm 181 - 21 tháng 4 năm 234), tên thật là **Lưu Hiệp** (劉協), tự là **Bá Hòa** (伯和), là vị Hoàng đế
**Hòa Hi Đặng Hoàng hậu** (chữ Hán: 和熹鄧皇后; 81 - 121), hay còn gọi **Hòa Hi Đặng thái hậu** (和熹鄧太后), **Đông Hán Đặng thái hậu** (東漢鄧太后), là Hoàng hậu thứ hai của Hán Hòa Đế
Trong Chiến tranh Việt Nam, quân đội Hoa Kỳ và các lực lượng đồng minh đã gây ra hàng loạt tội ác như giết người, hãm hiếp, đánh đập tù nhân, ném bom vào thường