✨Các quốc ca trong lịch sử Trung Quốc

Các quốc ca trong lịch sử Trung Quốc

Các quốc ca trong lịch sử của Trung Quốc bao gồm một số bài quốc ca chính thức và không chính thức của Trung Quốc được sáng tác vào đầu thế kỷ 20.

"Quốc ca Trung Quốc" có thể là:

  • "Nghĩa dũng quân tiến hành khúc" tại Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa
  • "Quốc ca Trung Hoa Dân Quốc" tại Trung Hoa Dân Quốc tại Đài Loan

Lý Trung Đường Lạc

Bán chính thức

Năm 1896, với mục đích của các phái đoàn ngoại giao đến Tây Âu và Nga, Lý Hồng Chương (Trung Đường là một thuật ngữ tôn trọng một tể tướng hoặc thủ tướng) được sử dụng trong lời bài hát chính trị kết hợp với âm nhạc Trung Quốc cổ để tạo ra một bài hát sau này được gọi là "Giai điệu của Lý Trung Đường"(李中堂樂).

Tụng Long kỳ

Bán chính thức

Vào năm 1906, bài hát Tụng Long kỳ đã trở thành bài hát của quân đội và được biểu diễn trong các dịp trang trọng ở nước ngoài.

Củng Kim Âu (1911–1912)

Chính thức

Củng Kim Âu đã trở thành quốc ca chính thức của nhà Thanh trong chưa đầy một tuần khi khởi nghĩa Vũ Xương xảy ra vào năm 1911. Nó kéo dài trong khoảng một năm cho đến khi hoàn thành việc thành lập nền Cộng hòa. Lời bài hát trong tiếng Hán cổ.

Ngũ tộc Ngũ Cộng hòa ca

Lâm thời

Sau khi thành lập Chính phủ lâm thời Nam Kinh, Bộ Giáo dục dưới quyền Thái Nguyên Bồi đã hỏi công chúng về những ứng cử viên cho bài quốc ca (cũng như quốc huy) và "Ngũ tộc Ngũ Cộng hòa ca" (五旗共和歌), với lời bài hát của Thẩm Ân Phu (沈恩孚) và âm nhạc của Thẩm Bành Viên (沈彭年), đã được phát hành dưới dạng bản nháp trên báo.

Trung Quốc của chúng ta tuyệt vời biết bao!

Không chính thức

Cũng được gọi là "Ái quốc ca" (愛國歌), "Trung Quốc của chúng ta tuyệt vời biết bao!" (泱泱哉, 我中華!) có lời bài hát được viết bởi Lương Khải Siêu và được phổ nhạc bởi Hoa kiều tại trường Đại Đồng (大同學校), Yokohama. Được phát hành vào năm 1912, nó trở nên khá phổ biến, đặc biệt là trong giới sinh viên.

Khanh vân ca (1913–1928)

Chính thức

Khanh vân ca có hai phiên bản, bản thứ nhất được sử dụng vào năm 1913 và bản còn lại được sử dụng sau năm 1920.

Bản thứ nhất

Bản quốc ca này có phần nhạc được sáng tác bởi Jean Hautstont. Lời cuối được Uông Vinh Bảo (汪荣宝) thêm vào.

Bản thứ hai

Tháng 11 năm 1919, Đoàn Kỳ Thụy thành lập Ủy ban Nghiên cứu Quốc ca (國歌研究會), thông qua phiên bản thứ 2 "Khanh vân ca".

  • Lời bài hát (1920) bởi Chương Thái Viêm dựa theo Kinh thư.
  • Nhạc (1921) bởi Tiêu Hữu Mai.

Bài hát được Quốc vụ viện (國務院) ban hành tháng 7 năm 1921.

Trung Hoa hùng lập vũ trụ gian (1915–1921)

Chính thức

Sau khi tướng Viên Thế Khải trở thành lãnh đạo của đất nước, bài hát này được Văn phòng Nghi thức (禮制館, Lễ chế quán) ban hành tháng 5 năm 1915 là quốc ca Trung Hoa Dân Quốc và được chấp thuận từ 23 tháng 5 năm 1915. Lời bài hát được sáng tác bởi Ấm Xương (廕昌) và nhạc được sáng tác bởi Vương Lộ (王露).

Bài hát của Cách mạng quốc gia

Lâm thời

Sáng tác bởi Trường Quân sự Hoàng Phố, "Quốc dân Cách mạng ca" (國民革命歌, Guomin Geming Ge) được phát hành vào ngày 1 tháng 7 năm 1926.

Quốc tế ca

Khi Cộng hòa Xô viết Trung Hoa được thành lập vào năm 1931, Quốc tế ca bằng tiếng Trung đã được quyết định là quốc ca của nó, vì nó tuân theo lý tưởng của Cộng sản, đặc biệt là Liên Xô.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Lê trung hưng** (chữ Nôm: 茹黎中興, chữ Hán: 黎中興朝, Hán Việt: _Lê trung hưng triều_, 1533–1789) là giai đoạn sau của triều đại quân chủ nhà Hậu Lê (giai đoạn đầu là nhà Lê
nhỏ|[[Hồng Tú Toàn, người sáng lập Thái Bình Thiên Quốc]] **Thái Bình Thiên Quốc** (chữ Hán phồn thể: 太平天國, chữ Hán giản thể: 太平天国; 1851–1864) hoặc **Thiên Quốc** là một nhà nước tôn giáo thần
**Mãn Châu Quốc** (; ) hay từ năm 1934 trở đi là **Đại Mãn Châu Đế quốc** (; ) là chính phủ bù nhìn do Đế quốc Nhật Bản lập nên ở Mãn Châu, do
**Vương quốc Đông Ninh** () hay **Minh-Trịnh** là nhà nước họ Trịnh của người Hán thuộc Trung Quốc, nhân danh nhà Minh cai trị một vùng tại Đài Loan từ năm 1661 đến 1683. Đây
**Yên** (**燕 國**) là một vương quốc ở Trung Quốc tồn tại từ năm 237 đến tháng 9 năm 238 ở khu vực bán đảo Liêu Đông trong thời kỳ Tam Quốc. Nước này dựng
**Hạ** là một quốc gia thời Ngũ Hồ Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc do Hách Liên Bột Bột (赫连勃勃), thủ lĩnh bộ lạc Thiết Phất của người Hung Nô, chiếm vùng bắc
**Bắc Yên** (chữ Hán: 北燕) là một quốc gia trong thời đại Ngũ Hồ thập lục quốc trong lịch sử Trung Hoa. Đây là một trong số ít các quốc gia do người Hán thành
**Tây Lương** (400 – 420) là nhà nước trong thời Ngũ Hồ Thập lục quốc ở vùng Cam Túc, do Lý Cảo người Hán tạo dựng, định đô trước ở Đôn Hoàng, sau thiên đô
Thời kỳ 386-394 Nhà nước **Hậu Lương** (tiếng Trung giản thể: 后凉, phồn thể: 後凉, bính âm: Hòu Liáng) 386-403) là một tiểu quốc trong Ngũ Hồ thập lục quốc vào cuối thời kỳ nhà
**Yên** (chữ Hán: 燕), còn gọi là **Đại Yên** (大燕), là một nhà nước được viên tướng của nhà Đường là An Lộc Sơn thành lập từ ngày 5 tháng 2 năm 756, sau khi
**Ngụy Trưng** (, 580 - 11 tháng 2 năm 643), biểu tự **Huyền Thành** (玄成), là một nhà chính trị và sử học thời đầu thời nhà Đường. Xuất thân ở Hà Bắc trong một
**Ngũ xú Trung Hoa** là 5 người phụ nữ cực kỳ xấu xí của Trung Hoa nhưng có tài năng xuất chúng và phẩm hạnh cao thượng, giúp chồng làm nên sự nghiệp lớn lao
Người Môn là một trong những tộc người ở Myanmar. Trong quá khứ, người Môn ở Myanmar đã từng lập nên quốc gia riêng. Các quốc gia Hanthawaddy và Hanthawaddy Phục hưng được công nhân
**Trương Cơ** (, sinh khoảng năm 150, mất khoảng năm 219) tự **Trọng Cảnh** () là một thầy thuốc Trung Quốc hoạt động vào cuối đời Đông Hán. Ông được coi là một trong những
**Tuân Úc** (chữ Hán: 荀彧, bính âm: _Xún Yù_; 163-216), biểu tự **Văn Nhược** (文若), là một mưu sĩ, chính trị gia và quan đại thần thời cuối Đông Hán, có công lớn giúp Tào
**Hàn Thế Trung** (, 1089-1151) là tướng nhà Tống trong lịch sử Trung Quốc. Cùng với Nhạc Phi, ông là vị tướng chống Kim nổi tiếng thời Nam Tống, được người đời gọi chung là
**Mã Trung** (chữ Hán: 馬忠; bính âm: Ma Zhong) là một viên tướng phục vụ dưới quyền lãnh chúa Tôn Quyền thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Trong sử sách Sử sách
**Bá quốc** (chữ Hán: 伯国, tiếng Latin: _Comitatus_, tiếng Đức: _Grafschaft_, tiếng Pháp: _Comté_, tiếng Anh: _County_), còn gọi là **Quận quốc**, **Lãnh địa Bá tước** hay **Quận hạt**, là các vùng lãnh địa có
**Tuân Lịch** (chữ Hán: 荀跞, bính âm: Xún Lì), tức **Trí Văn tử** (智文子) là vị tông chủ thứ tư của họ Trí, một trong lục khanh nước Tấn thời Xuân Thu trong lịch sử
**Trần Thái** (chữ Hán: 陳泰; ?-260) là tướng nhà Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Thời trẻ Trần Thái có tên tự là **Huyền Bá** (玄伯), là con đại thần
**Mã Trung** (chữ Hán: 馬忠; bính âm: Ma Zhong; ?-249), tên tự là **Đức Tín** (德信), là một viên tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Mã Trung theo Gia
**Trương Chiêu** (chữ Hán: 張昭; [156|] - 236) là khai quốc công thần của nước Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ## Chối từ tiến cử Trương Chiêu có tên tự
**Trung Sơn Văn công** (chữ Hán: 中山文公, trị vì: ? - 415 TCN) hay Tiên Ngu Văn Quân, là vị quân chủ đầu tiên của nước Trung Sơn thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung
**Diêu Dặc Trọng** (, 280 - 352), là một nhân vật vào cuối thời Tây Tấn và đầu thời Thập lục quốc trong lịch sử Trung Quốc, tù trưởng người Khương tại Nam An, trước
**Tôn Tú** (chữ Hán: 孙秀, ? – 301 hoặc 302), tên tự là **Ngạn Tài**, người Phú Xuân, Ngô Quận , tông thất nhà Đông Ngô thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Trung Sơn Hoàn công** (chữ Hán: 中山桓公, trị vì 388 TCN - 350 TCN) là thụy hiệu của vị quân chủ thứ ba của nước Trung Sơn thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc.
**Lưu Phong** (chữ Hán: 劉封; 190-220) là tướng nhà Thục Hán thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con nuôi Lưu Bị - Hoàng đế sáng lập nước Thục Hán. ## Theo
**Trương Trọng Vũ** (張仲武, ? - 849), thụy hiệu **Lan Lăng Trang vương** (蘭陵莊王) (theo _Cựu Đường thư_) hay **Lan Lăng Trang công** (蘭陵莊公) (theo _Tân Đường thư_), là tướng dưới thời nhà Đường trong
**Lịch sử Trung Quốc** đề cập đến Trung Hoa, 1 trong 4 nền văn minh cổ nhất thế giới, bắt nguồn từ lưu vực phì nhiêu của hai con sông: Hoàng Hà (bình nguyên Hoa
**Nhà Chu** ( ) là vương triều thứ ba trong lịch sử Trung Quốc. Là triều đại tiếp nối nhà Thương, nhà Chu cũng là triều đại cuối cùng thực thi chế độ phong kiến
thumb|Một ngôi mộ tập thể trong thảm sát Nam Kinh Tổng số người thiệt mạng trong vụ **thảm sát Nam Kinh** là một vấn đề gây tranh cãi trong lịch sử Nhật Bản và Trung
**Nhà Đường** là một hoàng triều cai trị Trung Quốc từ năm 618 đến năm 907. Thành lập bởi gia tộc họ Lý, nhà Đường là triều đại kế tục nhà Tùy (581–618) và là
thumb|right|Trung Quốc thumb|[[Cờ năm màu (Ngũ sắc kỳ 五色旗), biểu thị khái niệm Ngũ tộc cộng hòa. ]] thumb|[[Lương Khải Siêu, người đưa ra khái niệm Dân tộc Trung Hoa. ]] [[Vạn Lý Trường Thành,
**Nhà Lý** (chữ Nôm: 茹李, chữ Hán: 李朝, Hán Việt: _Lý triều_), đôi khi gọi là nhà **Hậu Lý** (để phân biệt với triều đại Tiền Lý do Lý Bí thành lập) là một triều
**Nhà Tấn** (, ; 266–420 theo dương lịch), là một trong Lục triều trong lịch sử, sau thời Tam Quốc và trước thời Nam Bắc triều ở Trung Quốc. Triều đại này do Tư Mã
**Nhà Hạ** (, khoảng thế kỷ 21 TCN - khoảng thế kỷ 16 TCN) là một triều đại lịch sử chưa được kiểm chứng của Trung Quốc, đây là triều đại được nhiều nhà nghiên
**Nhà Tần** (221 TCN - 206 TCN) là triều đại kế tục nhà Chu và trước nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. Nhà Tần được đặt tên theo nước Tần - nước đã chiến
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Nhà Hán** là hoàng triều thứ hai trong lịch sử Trung Quốc, do thủ lĩnh khởi nghĩa nông dân Lưu Bang thành lập và được cai trị bởi gia tộc họ Lưu. Tiếp nối nhà
**Nhà Kim** (, tiếng Nữ Chân: Tập tin:Amba-an Ancu-un.svg 1115-1234) là một triều đại do người Nữ Chân gây dựng trong lịch sử Trung Quốc. Người Nữ Chân nguyên là phiên thuộc của triều Liêu,
**Đế quốc Việt Nam** (chữ Hán: ; , cựu tự thể: , chuyển tự _Etsunan Teikoku,_ tiếng Pháp: Empire du Viêt Nam) là tên gọi chính thức của một Nhà nước Việt Nam thân Nhật
phải|thumb|Lãnh thổ của [[người Hán từ lưu vực Hoàng Hà đã bành trướng sang các lãnh thổ lân cận.]] **_Chủ nghĩa đế quốc Trung Hoa_** (giản thể: **中华帝国主义**, phồn thể: **中華帝國主義**, **bính âm: Zhōnghuá dìguó
**Nhà Bắc Ngụy** (tiếng Trung: 北魏朝, bính âm: běi wèi cháo, 386–535), còn gọi là **Thác Bạt Ngụy** (拓拔魏), **Hậu Ngụy** (後魏) hay **Nguyên Ngụy** (元魏), là một triều đại thời Nam Bắc triều trong
**Nhà Lưu Tống** (; 420-479) là triều đại đầu tiên trong số bốn **Nam triều** ở Trung Quốc, tiếp theo sau nó là nhà Nam Tề. ## Quốc hiệu Triều đại này do Lưu Dụ
**Tây Hạ** (chữ Hán: 西夏, bính âm: _Xī Xià_; chữ Tây Hạ: x20px|link= hoặc x20px|link=) (1038-1227) là một triều đại do người Đảng Hạng kiến lập trong lịch sử Trung Quốc. Dân tộc chủ thể
**Nam Chiếu quốc** (chữ Hán: 南詔國), cũng gọi **Đại Lễ** (大禮), người Thổ Phồn gọi **ljang yul** (tiếng Tạng: ), là một vương quốc của người Bạch, người Miêu và người Di (người Lô Lô),
Trong suốt quá trình lịch sử phát triển của mình, **Trung Quốc** có rất nhiều tên gọi khác nhau, kể cả xuất phát từ bên trong lẫn bên ngoài lãnh thổ của nó, và mỗi
**Nội chiến Trung Quốc** hay **Quốc Cộng nội chiến** (), kéo dài từ tháng 4 năm 1927 đến tháng 5 năm 1950, là một cuộc nội chiến tại Trung Quốc đại lục (với chính quyền
**Nam Minh** (, 1644–1662) là một Triều đại Trung Quốc được chính dòng dõi con cháu và các quan lại trung thành của nhà Minh thành lập ở phía Nam Trung Quốc ngay sau khi
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.