Bá quốc (chữ Hán: 伯国, tiếng Latin: Comitatus, tiếng Đức: Grafschaft, tiếng Pháp: Comté, tiếng Anh: County), còn gọi là Quận quốc, Lãnh địa Bá tước hay Quận hạt, là các vùng lãnh địa có chủ quyền hoặc một thái ấp chư hầu mà vị quân chủ cai trị mang tước hiệu Bá tước.
Đông Á
Trong lịch sử Trung Quốc, sau khi lập quốc, nhà Chu đã phân phong lãnh địa cho các chư hầu, trong đó có một số mang tước Bá. Đến thời Xuân Thu Chiến Quốc, vẫn còn ghi nhận một số bá quốc chư hầu như nước Tần, nước Trịnh, nước Tào. Tuy nhiên, sau khi Tần thống nhất Trung Hoa, các Bá quốc đều bị tiêu diệt. Từ đời Hán trở đi, chỉ tồn tại các thái ấp ăn lộc ban cho các quý tộc tước bá chứ không còn ý nghĩa là một lãnh thổ chư hầu có chủ quyền như trước.
Bá quốc châu Âu thời Trung Cổ
Ở Châu Âu, khi đế chế Frank trỗi dậy, thay thế cho Đế quốc Tây La Mã, các lãnh địa bá tước được hình thành. Nguyên thủy, chúng là những vùng lãnh địa thuộc hoàng đế (Imperator) được giao cho các chỉ huy quân sự thân cận với chức vụ là Comes (là chức vụ chỉ sau Dux), đại diện cai trị nhân danh hoàng đế tại các quận hạt (comitatus).
Với sự tan rã của đế chế Frank, các thủ lĩnh comes trở thành các quý tộc bá tước, cai trị các quận hạt như tài sản riêng của mình (lãnh địa bá tước) và thừa kế thế tập tước vị. Trong quá trình lịch sử, nhiều lãnh địa bá tước nhỏ được hình thành thông qua quá trình phân chia thừa kế, nhưng cũng có nhiều lãnh địa bá tước khác lại phát triển lãnh thổ thông qua quá trình sát nhập các lãnh địa khác thông qua thừa kế, hoặc đơn giản là mua lại quyền sở hữu, trở thành những bá quốc hùng mạnh, giữ địa vị ngang hàng với các công quốc như các Markgrafschaft ("Phiên hầu quốc"), Pfalzgrafschaft ("Hành cung bá quốc") hoặc Landgrafschaft ("Phong địa bá quốc"). Vào năm 1521, vẫn còn có 144 bá quốc được ghi nhận thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh (Reichsgrafschaften), chưa bao gồm các lãnh địa bá tước chư hầu thuộc công tước. Vào thời điểm Đế quốc La Mã Thần thánh tan rã, các bá quốc đã không còn tồn tại. Tất cả chúng đều đã bị sát nhập vào các lãnh thổ công quốc hoặc vương quốc.
Ngày nay
Ngày nay, tên gọi một số huyện ở Niedersachsen (Đức) có thể truy nguyên lịch sử lãnh thổ từ các bá quốc, vốn có kèm tước hiệu trong tên chính thức của mình. Sau cuộc tái tổ chức hành chính ở Đức vào cuối thập niên 1970, chỉ còn huyện Grafschaft Bentheim giữ được tên gọi như thời bá quốc.
Một số bá quốc cũ, từng phát triển lên địa vị công quốc, như các bang Brandenburg và Sachsen vốn là những lãnh địa markgrafschaft, hay Thüringen và Hessen là những lãnh địa landgrafschaft cũ.
Dấu ấn của các bá quốc, giờ chỉ còn lưu lại tại một vùng (région) ở Pháp có tên là Franche-Comté. Ở Vương quốc Anh, hạt (County) là một đơn vị hành chính cấp vùng, cũng vốn bắt nguồn từ danh xưng bá quốc cũ. Truyền thống này cũng ảnh hưởng đến cách đặt tên đơn vị hành chính ở Cộng hòa Ireland, Canada và Hoa Kỳ (xem hạt (Hoa Kỳ)).
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bá quốc Barcelona** () nguyên là một khu vực biên thuỳ dưới quyền cai trị của Vương triều Caroling. Đến cuối thế kỷ 10, các Bá tước xứ Barcelona trở nên độc lập trên thực
**Bá quốc Hessen-Kassel** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Kassel_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Kassel_) được đánh vần là **Hesse-Cassel** trong suốt thời gian tồn tại của nó, là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần
**Bá quốc Foix** (tiếng Pháp: _Comté de Foix_; tiếng Occitan: _Comtat de Fois_; tiếng Anh: _County of Foix_) là một thái ấp thời trung cổ ở miền nam nước Pháp, và sau này là một
**Bá quốc Bồ Đào Nha** (; tiếng Anh: County of Portugal) đề cập đến hai bá quốc (lãnh địa của bá tước) thời Trung Cổ liên tiếp ở khu vực xung quanh Braga và Porto,
**Phiên bá quốc Brandenburg** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Brandenburg_), hay **Bá quốc Brandenburg**, là một Thân vương quốc lớn và quan trọng của Đế quốc La Mã Thần thánh từ năm 1157 cho đến khi đế
**Bá quốc Zeeland** (tiếng Hà Lan: Graafschap Zeeland; tiếng Anh: County of Zeeland) là một Bá quốc của Đế chế La Mã Thần thánh ở Vùng đất thấp. Nó bao phủ một khu vực ở
**Bá quốc Württemberg** (tiếng Đức: _Grafschaft Württemberg_) là một lãnh thổ lịch sử có nguồn gốc từ lãnh thổ do nhà Württemberg cai trị, trung tâm của Công quốc Swabia cũ. Thủ phủ của nó
**Bá quốc Tự do Bourgogne** hay **Franche-Comté** (tiếng Pháp: _Franche Comté de Bourgogne_; tiếng Đức: _Freigrafschaft Burgund_) là một bá quốc thời Trung cổ (từ năm 982 đến năm 1678) của Đế chế La Mã
**Bá quốc Sicilia** là một quốc gia của người Norman bao gồm các đảo Sicilia và Malta từ năm 1071 cho đến năm 1130. Bá quốc đã bắt đầu hình thành trong cuộc tái chiếm
**Bá quốc Hessen-Marburg** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Marburg_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Marburg_) là một bá quốc độc lập của Đế chế La Mã Thần thánh, Nó được tạo ra vào năm 1567, từ sự phân
**Phong địa bá quốc Hessen** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen_) là một bá quốc của Đế chế La Mã Thần thánh. Nó tồn tại như một tiểu quốc từ năm 1264 đến năm 1567, cho đến
**Bá quốc Savoy** (tiếng Pháp: _Comté de Savoie_, tiếng Ý: _Contea di Savoia_) là một Nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh nổi lên cùng với các xã tự do của Thụy Sĩ,
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 1999–2000** là mùa giải thứ 29 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. THOI Lakatamia giành danh hiệu thứ 2. ## Thể thức
thumb|Quốc huy của Hầu quốc Baden-Hachberg **Hầu quốc Baden-Hachberg** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden-Hachberg_) là nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh, toạ lạc tại thung lũng thượng lưu sông Rhein, tồn tại từ
**Bá quốc Hessen-Darmstadt** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Darmstadt_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Darmstadt_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được cai trị bởi một nhánh của Nhà Hessen. Nó được tạo
**Bá quốc Artois** (tiếng Pháp: _Comte d'Artois_; tiếng Hà Lan: _Graafschap Artesië_) là một tỉnh lịch sử của Vương quốc Pháp, do Công tước xứ Burgundy nắm giữ từ năm 1384 đến 1477/82, và là
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2011–12** là mùa giải thứ 41 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. AEK Kouklia giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể thức
**Bá quốc Baden-Durlach** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden-Durlach_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh. Baden-Durlach và Bá quốc Baden-Baden trước thế kỷ XVI vốn là một lãnh thổ chung, với tên
**Bretzenheim** là một Thân vương quốc ở Đức thời tiền Napoléon. Nó được tạo ra vào năm 1790 cho Thân vương Karl August (1769-1823) thuộc dòng Wittelsbach-Bretzenheim của Nhà Wittelsbach, con hoang hoàng gia của
**Bá quốc Vaduz** (tiếng Đức: _Grafschaft Vaduz_) là một nhà nước lịch sử trong Đế chế La Mã Thần thánh, hiện là một trong hai lãnh thổ cấu thành nên Thân vương quốc Liechtenstein, thủ
thumb|Bản đồ Phiên địa bá quốc Baden-Baden thumb|[[Schloss Rastatt, cung điện của các bá tước Baden trong thế kỷ XVIII]] **Phiên địa Bá quốc Baden-Baden** (tiếng Anh: _Margraviate of Baden-Baden_; tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden-Baden_) là
**Phiên hầu quốc Baden** (tiếng Đức: _Markgrafschaft Baden_; tiếng Anh: _Margraviate of Baden_) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh. Lãnh thổ Baden trải dọc theo phía Đông của Thượng sông
**Phiên quốc Đông** (, ), còn được gọi là **Phiên quốc Áo** (), **Phiên bá quốc Áo** (), **Phiên bá quốc Đông Bayern** (), hoặc ngắn gọi là **Ostarrichi** hay **Osterland**, là một bá quốc
thumb|_Bock Fiels_, Luxembourg thumb|_Lãnh thổ_ Lützelburg '' (màu cam) khoảng 1250 **Bá quốc Luxemburg** (tiếng Luxembourg: _Grofschaft Lëtzebuerg_; tiếng Đức: _Grafschaft Luxemburg_; tiếng Pháp: _Comté de Luxembourg_) là một lãnh thổ bá quốc thuộc Đế
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2007–08** là mùa giải thứ 37 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. PAEEK FC giành danh hiệu thứ 3. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2003–04** là mùa giải thứ 33 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. APOP Kinyras giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể thức
**Bá quốc Tripoli** (, ) là lãnh địa tự trị sau chót xuất hiện như hệ quả tích cực của phong trào Thập tự chinh. Tiểu quốc này trên danh nghĩa là thần thuộc Đế
**Bá quốc Holland** (tiếng Hà Lan: _Graafschap Holland_) là một nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh và từ năm 1433 là một phần của Hà Lan Bourgogne, từ năm 1482 là một
**Bá quốc Sponheim** (tiếng Đức: _Grafschaft Sponheim_, cách viết cũ: _Spanheim_, _Spanheym_) là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần thánh tồn tại từ thế kỷ XI cho đến đầu thế kỷ XIX.
**Giải bóng đá Hạng Ba Quốc gia 2013** là mùa giải thứ chín của giải bóng đá hạng cao thứ 4 trong hệ thống vô địch giải bóng đá Việt Nam (sau V-League, Hạng nhất
**Bá quốc Tyrol** (tiếng Đức: _Grafschaft Tirol_) là một điền trang của Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào khoảng năm 1140. Kể từ sau năm 1253, nó được cai trị bởi
**Bá quốc Ravensberg** (tiếng Đức: _Grafschaft Ravensberg_; tiếng Anh: _County of Ravensberg_), là một bá quốc của Đế chế La Mã Thần thánh. Lãnh thổ của nó toạ lạc ở phía Đông Westphalia, Đức, ngay
**Phong địa bá quốc Brabant** (tiếng Đức: _Landgraafschap Brabant _; tiếng Pháp: _Comté de Brabant_; tiếng Hà Lan: _Landgraafschap Brabant_) là một thái ấp nhỏ thời trung cổ ở phía Tây Brussels, bao gồm khu
**Bá quốc Anjou** (tiếng Pháp: _Comté d'Anjou_; tiếng La Tinh: _Andegavia_) là một Bá quốc nhỏ của Vương quốc Pháp và nó là tiền thân của Công quốc Anjou được biết đến nhiều hơn trong
**Phiên quốc Tuscia** (), còn gọi là **Phiên bá quốc Toscana** ), là một bá quốc chư hầu của Đế quốc La Mã Thần thánh, nằm trong lãnh thổ Vương quốc Ý thời Trung Cổ.
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2010–11** là mùa giải thứ 40 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. Ethnikos Assia giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2008–09** là mùa giải thứ 38 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. Akritas Chlorakas giành danh hiệu thứ 2. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2009–10** là mùa giải thứ 39 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. Chalkanoras Idaliou giành danh hiệu thứ 2. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2006–07** là mùa giải thứ 36 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. Ermis Aradippou giành danh hiệu thứ 3. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2005–06** là mùa giải thứ 35 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. AEM Mesogis giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2004–05** là mùa giải thứ 34 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. SEK Agiou Athanasiou giành danh hiệu thứ 2. ## Thể
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2001–02** là mùa giải thứ 31 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. SEK Agiou Athanasiou giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2002–03** was the 32nd là mùa giải thứ của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. PAEEK FC giành danh hiệu thứ 2. ##
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 2000–01** là mùa giải thứ 30 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. ASIL Lysi giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 1998–99** là mùa giải thứ 28 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. Chalkanoras Idaliou giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 1996–97** là mùa giải thứ 26 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. Rotsidis Mammari giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 1997–98** là mùa giải thứ 27 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. AEZ Zakakiou giành danh hiệu thứ 2. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 1992–93** là mùa giải thứ 22 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. AEZ Zakakiou giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 1991–92** là mùa giải thứ 21 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. PAEEK FC giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể thức
**Giải bóng đá hạng ba quốc gia Cộng hòa Síp 1990–91** là mùa giải thứ 20 của giải bóng đá hạng ba Cộng hòa Síp. Othellos Athienou FC giành danh hiệu đầu tiên. ## Thể