Phong địa bá quốc Hessen (tiếng Đức: Landgrafschaft Hessen) là một bá quốc của Đế chế La Mã Thần thánh. Nó tồn tại như một tiểu quốc từ năm 1264 đến năm 1567, cho đến khi lãnh địa Hessen được phân chia cho các con của Philip I, Phong địa bá tước của Hesse. Con trai cả của ông là William IV thừa kế nửa phía Bắc của lãnh thổ và thủ đô đặt tại Kassel, tạo lập ra Bá quốc Hessen-Kassel. Những người con trai khác đã nhận được các phần lãnh địa còn lại và tạo ra Bá quốc Hessen-Marburg, Bá quốc Hessen-Rheinfels và Bá quốc Hessen-Darmstadt.
Lịch sử
Vào đầu thời Trung cổ, lãnh thổ Hessengau, được đặt theo tên của các bộ lạc Chatti, hình thành nên phần phía Bắc của Công quốc Franconia gốc Đức, cùng với Lahngau liền kề. Sau sự tuyệt tự dòng nam của công tước gia tộc Konrad, các bá quốc Rhenish Franconia dần dần được Bá tước Louis I của Thuringia và những người kế vị của ông mua lại.
Sau cái chết của Phong địa bá tước Heinrich Raspe năm 1247, không để lại người kế vị nam giới, Chiến tranh Kế vị Thuringia đã nổ ra. Sophie của Thuringia, Công tước phu nhân của Brabant đã giành được lãnh thổ Hesse cho con trai Heinrich của bà. Năm 1264, ông trở thành Phong địa bá tước đầu tiên của Hesse và là người sáng lập ra Nhà Hessen. Những lãnh thổ còn lại của Phong địa bá quốc Thuringia rơi vào tay của Nhà Wettin dưới quyền sở hữu của Heinrich III xứ Meissen. Heinrich I xứ Hessen được vua Adolf, Vua của La Mã Đức nâng lên địa vị Thân vương (Fürst) vào năm 1292.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bá quốc Hessen-Kassel** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Kassel_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Kassel_) được đánh vần là **Hesse-Cassel** trong suốt thời gian tồn tại của nó, là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần
**Bá quốc Hessen-Darmstadt** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Darmstadt_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Darmstadt_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được cai trị bởi một nhánh của Nhà Hessen. Nó được tạo
**Phong địa bá quốc Hessen** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen_) là một bá quốc của Đế chế La Mã Thần thánh. Nó tồn tại như một tiểu quốc từ năm 1264 đến năm 1567, cho đến
**Bá quốc Hessen-Marburg** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Marburg_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Marburg_) là một bá quốc độc lập của Đế chế La Mã Thần thánh, Nó được tạo ra vào năm 1567, từ sự phân
**Bretzenheim** là một Thân vương quốc ở Đức thời tiền Napoléon. Nó được tạo ra vào năm 1790 cho Thân vương Karl August (1769-1823) thuộc dòng Wittelsbach-Bretzenheim của Nhà Wittelsbach, con hoang hoàng gia của
**Bá quốc** (chữ Hán: 伯国, tiếng Latin: _Comitatus_, tiếng Đức: _Grafschaft_, tiếng Pháp: _Comté_, tiếng Anh: _County_), còn gọi là **Quận quốc**, **Lãnh địa Bá tước** hay **Quận hạt**, là các vùng lãnh địa có
**Wilhelm I, Tuyển hầu xứ Hessen** (tiếng Đức: _Wilhelm I., Kurfürst von Hessen_; 3 tháng 6 năm 1743 - 27 tháng 2 năm 1821) là Phong địa bá tước cuối cùng của Bá quốc Hessen-Kassel
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Vương tộc Hessen** (tiếng Đức: _Haus Hessen_) là một triều đại châu Âu, có nguồn gốc trực tiếp từ Nhà Brabant. Họ cai trị vùng Hessen, hai dòng quan trọng nhất của vương tộc Hessen
**Ludwig II** (26 tháng 12 năm 1777 – 16 tháng 6 năm 1848) là Đại công tước đời thứ 2 của xứ Hessen và Rhein, tại vị từ ngày 6 tháng 4 năm 1830 đến
**Tuyển hầu quốc Hesse** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Hessen_; tiếng Anh: _Electorate of Hesse_) còn được gọi là **Hesse-Kassel** hay **Kurhessen**, là một Phong địa bá quốc được Napoleon Bonaparte nâng lên hàng Tuyển đế hầu
**Philipp I xứ Hessen** (13 tháng 11 năm 1504 - 31 tháng 3 năm 1567), biệt danh là _der Großmütige_ ("người vĩ đại"), là Phong địa bá tước thứ 16 và cũng là người cai
**Phong địa bá quốc Hessen-Homburg** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Homburg_) là một bá quốc thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được tách ra từ Phong địa bá quốc Hessen-Darmstadt vào năm 1622. Nó được trị
**Heinrich** Ludwig Wilhelm Adalbert Waldemar Alexander **của Hessen và Rhein** (28 tháng 11 năm 1838 tại Bessungen – 16 tháng 9 năm 1900 tại München) là một Đại Công tôn của Hessen và Rhein, đồng
**Ludwig IX, Phong địa Bá tước xứ Hessen-Darmstadt** (tiếng Đức: _Ludwig_; 15 tháng 12 năm 1719 – 6 tháng 4 năm 1790) là Landgraf trị vì Bá quốc Hessen-Darmstadt từ năm 1768 đến 1790. Ludwig
**Heinrich I xứ Hessen** (24 tháng 6 năm 1244 - 21 tháng 12 năm 1308), còn được gọi là **Heinrich Con trẻ** (tiếng Đức: _Heinrich das Kind_), là vị Phong địa bá tước (_Landgraf_) đầu
thumb|Quốc huy của các nhà nước trong Đế chế Đức (5 hàng trên) và huy hiệu của các tỉnh trong [[Vương quốc Phổ (2 hàng dưới), năm 1900]] thumb|Bản đồ các Nhà nước cấu thành
nhỏ|Tây và Đông Frank, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc Franconia** (tiếng Latin _Ducatus Franconiae_), hay **Công quốc Franken** (), là một trong năm công quốc gốc của Đông Francia và Vương quốc Đức thời
**Vương quốc Westphalia** (tiếng Đức: _Königreich Westphalen_; tiếng Pháp: _Royaume de Ouestphalie_; tiếng Anh: _Kingdom of Westphalia_) là một quốc gia chư hầu của Đệ Nhất Đế chế Pháp, được Napoléon Bonaparte lập ra vào
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Công quốc Nassau** (tiếng Đức: _Herzogtum Nassau_; tiếng Anh: _Duchy of Nassau_) là một nhà nước quân chủ độc lập, tồn tại từ năm 1806 đến năm 1866, tọa lạc tại khu vực ngày nay
**Công quốc Westphalia** (tiếng Đức: _Herzogtum Westfalen_; tiếng Anh: _Duchy of Westphalia_) là một nhà nước lịch sử trong Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại từ năm 1102 đến năm 1803. Nó nằm
**Thân vương quốc Aschaffenburg** (tiếng Đức: _Fürstentum Aschaffenburg_) là một Thân vương quốc của Đế chế La Mã Thần thánh được thành lập vào năm 1803, và sau khi Đế chế này bị giải thể
**Alix của Hessen và Rhein** (tiếng Đức: _Alix von Hessen und bei Rhein_; tiếng Anh: _Alix of Hesse and by Rhine_; 6 tháng 6 năm 1872 – 17 tháng 7 năm 1918), còn được gọi
**Auguste xứ Hessen-Kassel** (_Auguste Wilhelmine Louise von Hessen_; 25 tháng 7 năm 1797 – 6 tháng 4 năm 1889) là vợ của Vương tử Adolphus, Công tước xứ Cambridge, người con thứ mười cũng là
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Marie Louise Charlotte của Hessen-Kassel**, hay còn gọi là **Marie Luise Charlotte của Hessen** (tiếng Đan Mạch: Marie af Hessen-Kassel; tiếng Đức: _Marie Luise Charlotte von Hessen-Kassel/Marie Luise Charlotte von Hessen_; tiếng Anh: _Mary Louise
**Friedrich II** (; 14 tháng 8 năm 1720 – 31 tháng 10 năm 1785) là Phong địa Bá tước xứ Hessen-Kassel (hay Hessen-Cassel) từ năm 1760 đến khi qua đời vào năm 1785. Ông cai
**Louis Francis Albert Victor Nicholas Mountbatten, Bá tước Mountbatten thứ nhất của Miến Điện** (tên khai sinh là Hoàng tử Louis của Battenberg; 25 tháng 6 năm 1900 – 27 tháng 8 năm 1979), là
**Auguste Wilhelmine xứ Hessen-Darmstadt** (tiếng Đức: _Auguste Wilhelmine Marie von Hessen-Darmstadt_; 14 tháng 4 năm 1765 – 30 tháng 3 năm 1796) là vợ đầu tiên của Maximilian, Công tước xứ Zweibrücken, bà qua đời
**Marie Maximiliane xứ Hessen và Rhein** **hay Marie xứ Hessen-Darmstadt** (tiếng Đức: _Marie Maximiliane von Hessen und bei Rhein/Marie von Hessen-Darmstdt_; tiếng Hà Lan: _Marie van Hessen-Darmstadt_; tiếng Nga: _Мария Гессенская и Прирейнская_; tiếng Anh:
**Maria Karolina Zofia Felicja Leszczyńska của Ba Lan** (; 23 tháng 6 năm 1703 – 24 tháng 6 năm 1768), còn được gọi là **Marie Leczinska** (), là Vương hậu Pháp sau khi kết
**Tuyển hầu quốc Hannover** ( hoặc đơn giản là _Kurhannover_; ) là một Tuyển hầu quốc của Đế quốc La Mã Thần thánh, toạ lạc ở Tây Bắc nước Đức hiện nay. Tên của nó
**Chiến tranh Ba Mươi Năm** bắt đầu từ năm 1618, kết thúc năm 1648, chủ yếu diễn ra tại vùng nay là nước Đức và bao gồm hầu hết các cường quốc của châu Âu
**Tuyển hầu xứ Sachsen** (tiếng Đức: _Kurfürstentum Sachsen_, cũng được gọi là _Kursachsen_) là một nhà nước thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập sau khi Hoàng đế Karl IV nâng Công
**Giáo phận vương quyền Worms** (tiếng Đức: _Fürstbistum Worms_) là một Thân vương quốc giáo hội của Đế chế La Mã Thần thánh. Lãnh thổ của nó nằm trên cả hai bờ sông Rhein xung
**Victoria của Hessen và Rhein,** sau là Victoria Mountbatten, Hầu tước phu nhân xứ Milford Haven (tên đầy đủ: **Victoria Alberta Elisabeth Mathilde Marie**; 5 tháng 4 năm 1863 – 24 tháng 9 năm 1950)
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**SMS _Hessen**_ là chiếc thứ ba trong số năm chiếc thiết giáp hạm tiền-dreadnought thuộc lớp _Braunschweig_ được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo vào đầu thế kỷ 20. Nó được đặt
thumb|[[Carlo Ferdinando của Hai Sicilie|Carlo Ferdinando của Hai Siclie, Thân vương xứ Capua (trên cùng), cùng với người vợ quý tiện kết hôn của mình Anh-Ailen Penelope Smyth (trái), và con gái của họ, Vittoria
**Louise Alexandra Marie Irene Mountbatten** (khai sinh **Louise xứ Battenberg**; 13 tháng 7, 1889 – 7 tháng 3, 1965) là Vương hậu Thụy Điển từ ngày 29 tháng 10 năm 1950 đến khi mất với
**Maximilian I Joseph** (; 27 tháng 5 năm 1756 tại Schwetzingen, gần Mannheim – 13 tháng 10 năm 1825 tại München) là Công tước xứ Zweibrücken từ năm 1795, trở thành Tuyển hầu xứ Bayern
**Alice xứ Battenberg** (_Victoria Alice Elizabeth Julia Marie_; 25 tháng 2 năm 1885 - 5 tháng 12 năm 1969), được biết đến là mẹ của Vương tế Philip - chồng của Nữ vương Elizabeth II
**Victoria của Liên hiệp Anh** (Alexandrina Victoria; 24 tháng 5 năm 1819 – 22 tháng 1 năm 1901) là Nữ vương Vương quốc Liên hiệp Anh từ ngày 20 tháng 6 năm 1837 cho đến
**Ludwig xứ Battenberg, Louis xứ Battenberg**, sau này là Thống chế Hải quân Hoàng gia Anh **Louis Alexander Mountbatten, Hầu tước thứ 1 xứ Milford Haven** (1854-1921) là một Vương thân Đức có mối quan
**Klemens Wenzel Lothar von Metternich** (15 tháng 5 năm 1773 – 11 tháng 6 năm 1859), được gọi ngắn gọn là **Klemens von Metternich** hoặc **Vương công Metternich**, là một chính khách và nhà ngoại
phải|nhỏ|Tướng R. von Scheffer-Boyadel **Reinhard Gottlob Georg Heinrich Freiherr von Scheffer-Boyadel** (28 tháng 3 năm 1851 tại Hanau – 8 tháng 11 năm 1925 tại Boyadel) là một sĩ quan quân đội Phổ-Đức, đã từng
**Victor Carl Gustav von Hennigs** (18 tháng 4 năm 1848 tại Stremlow – 10 tháng 3 năm 1930 tại Berlin-Lichterfelde) là một sĩ quan quân đội Phổ, đã được thăng đến cấp Thượng tướng kỵ
**Armand Léon Baron von Ardenne** (26 tháng 8 năm 1848 tại Leipzig – 20 tháng 5 năm 1919 tại Groß-Lichterfelde) là một Trung tướng và nhà sử học quân sự Phổ, người gốc Bỉ. Ông
**Hậu duệ vương thất của Victoria** (Nữ vương Liên hiệp Anh) ** và Christian IX** (Quốc vương Đan Mạch) hiện tại vị trên ngai vàng của Bỉ, Đan Mạch, Luxembourg, Na Uy, Tây Ban Nha,