Công quốc Nassau (tiếng Đức: Herzogtum Nassau; tiếng Anh: Duchy of Nassau) là một nhà nước quân chủ độc lập, tồn tại từ năm 1806 đến năm 1866, tọa lạc tại khu vực ngày nay là các bang Rhineland-Palatinate và Hesse của Cộng hoà Liên bang Đức. Nó là thành viên của Liên bang Rhein và sau đó là thành viên của Bang liên Đức. Nhà Nassau là hoàng tộc cai trị công quốc, giờ đã tuyệt tự. Công quốc được đặt tên theo thành phố Nassau, mặc dù Wiesbaden mới là thủ đô của nó. Năm 1865, Công quốc Nassau có 465.636 cư dân. Sau khi bị chiếm đóng và sát nhập vào Vương quốc Phổ vào năm 1866 sau Chiến tranh Áo-Phổ, nó được hợp nhất thành Tỉnh Hessen-Nassau. Khu vực ngày nay là một vùng địa lý và lịch sử, Nassau, và Nassau cũng là tên của Công viên Tự nhiên Nassau trong biên giới của công quốc cũ.
Ngày nay, Đại công tước Luxembourg vẫn sử dụng "Công tước xứ Nassau" làm tước hiệu phụ của mình, và "Thân vương" hoặc "Nữ thân vương xứ Nassau" được các thành viên khác trong gia đình Đại công tước sử dụng làm tước hiệu. Cuộc hôn nhân giữa người Nhà Nassau và Nhà Orange đã tạo ra Vương tộc Oranje-Nassau, hiện là Quân chủ đang trị vì Vương quốc Hà Lan.
Địa lý
Lãnh thổ của công quốc về cơ bản tương đồng với các dãy núi Taunus và Westerwald. Biên giới tự nhiên phía Nam và phía Tây được hình thành bởi sông Main và sông Rhine, trong khi ở phần phía Bắc của lãnh thổ, sông Lahn ngăn cách hai dãy núi. Lãnh thổ lân cận ở phía Đông và Nam là Đại công quốc Hessen. Phong địa bá quốc Hesse-Homburg và Thành phố tự do Frankfurt cũng nằm ở phía Đông. Về phía Tây là Tỉnh Rhine của Vương quốc Phổ, tỉnh này cũng kiểm soát một vùng lãnh thổ tách rời ở phía Đông của Nassau, được gọi là Wetzlar.
Dân số
Khi thành lập vào năm 1806, Công quốc có 302.769 cư dân. Các công dân chủ yếu là nông dân, công nhân, hoặc nghệ nhân. Năm 1819, 7% người Nassau sống trong các khu định cư với hơn 2.000 cư dân, trong khi số còn lại sống trong 850 khu định cư nhỏ hơn và 1.200 nông trại. Wiesbaden là khu định cư lớn nhất với 5.000 cư dân, và Limburg an der Lahn là khu định cư lớn thứ hai với khoảng 2.600 cư dân. Đến năm 1847, Wiesbaden đã tăng lên 14.000 dân và Limburg lên 3.400. Thành phố lớn thứ ba là Höchst am Main.
Lịch sử
Thành lập
Nhà Nassau đã phát triển ra nhiều chi nhánh trong suốt lịch sử gần một nghìn năm của mình. Cho đến thế kỷ XVIII, ba nhánh chính là: Nassau-usingen, Nassau-Weilburg và Nassau-Dietz (sau này là Orange-Nassau), với các lãnh thổ rộng lớn, nằm rải rác ở khu vực ngày nay là Hà Lan và Bỉ. Từ năm 1736, nhiều hiệp ước và thỏa thuận đã được thực hiện giữa các dòng khác nhau (Hiệp ước Gia tộc Nassau), ngăn cản việc chia cắt thêm các lãnh thổ và tạo điều kiện cho sự phối hợp chính trị chung giữa các nhánh. Trong bối cảnh đó, các phân khu hành chính của các vùng lãnh thổ riêng lẻ đã được điều chỉnh, đặt cơ sở cho việc thống nhất các vùng lãnh thổ sau này.
Sau Chiến tranh Liên minh thứ nhất (1792–1797), Nassau-Dietz mất tài sản ở Bỉ và Hà Lan, trong khi Nassau-usingen và Nassau-Weilburg mất toàn bộ lãnh thổ phía Tây sông Rhine vào tay Đệ Nhất Cộng hòa Pháp. Mặt khác, giống như các quốc gia thế tục khác của Đức, Nassaus giành được lãnh thổ trước đây thuộc về các giáo hội do kết quả của quá trình thế tục hóa. Nassaus đã tham gia vào các cuộc đàm phán tại Đại hội lần thứ hai của Rastatt (1797) và ở Paris, để đảm bảo các lãnh thổ của các Giám phận vương quyền của Mainz và Trier thuộc về mình. Chiếu theo Quyết định cơ bản của Ủy ban đại diện quốc hội bất thường phần lớn phù hợp với mong muốn của Nassau-usingen và Nassau-Weilburg. Orange-Nassau đã đồng ý các điều khoản riêng với Napoléon Bonaparte.
Nassau-usingen đã mất Bá quốc Nassau-Saarbrücken, 2/3 Bá quốc Saarwerden, Ottweiler và một số lãnh thổ nhỏ khác (tổng cộng 60.000 dân và 447.000 guilder thu nhập mỗi năm). Để đền bù, nó đã nhận được: từ Mainz, Höchst, Königstein, Cronberg, Lahnstein và Rheingau; từ Cologne một số quận ở phía bờ Đông sông Rhine; từ Bavaria, tiểu khu Kaub; từ Công quốc Hesse-Darmstadt, lãnh địa Eppstein, Katzenelnbogen, và Braubach; từ Vương quốc Phổ, Sayn-Altenkirchen, Sayn-Hachenburg; và một số tu viện đã được nhận từ Mainz. Do đó, Nassau-usingen đã lấy lại được số dân đã mất và tăng thu nhập hàng năm của mình lên khoảng 130.000 guilder.
Nassau-Weilburg mất Kirchheim, Stauf, và 1/3 của Saarwerden (15.500 cư dân và 178.000 guilder doanh thu). Nó được đền bù bằng nhiều tài sản nhỏ của Trier, bao gồm Ehrenbreitstein, Vallendar, Sayn, Montabaur, Limburg an der Lahn, ba tu viện, và các tài sản của Nhà thờ Limburg. Tổng cộng có 37.000 cư dân và doanh thu 147.000 guilder.
Trong quá trình sắp xếp này, đã được mở rộng đáng kể lên hơn 52.000 ha rừng và đất nông nghiệp. Những khu vực này chiếm 11,5% diện tích đất bằng và mang lại khoảng một triệu guilder mỗi năm - phần lớn nhất trong tổng thu nhập của họ.
Vào ngày 17/07/1806, Thân vương Frederick Augustus của Nassau-Usingen và người anh họ của mình là Thân vương Frederick William của Nassau-Weilburg gia nhập Liên bang sông Rhine. Thân vương Frederick Augustus, thành viên cao cấp của Nhà Nassau đã nhận được danh hiệu Công tước của Nassau, trong khi Frederick William được phong là Thân vương của Nassau. Dưới áp lực của Hoàng đế Napoléon I, cả hai lãnh thổ phải hợp nhất để thành lập Công quốc Nassau vào ngày 30/08/1806, dưới sự cai trị chung của Frederick Augustus và Frederick William. Quyết định này được khuyến khích bởi thực tế là Frederick Augustus không có người thừa kế là nam giới và do đó, Frederick William và con cháu của mình sẽ được thừa kế công quốc này trong tương lai.
Năm 1815, tại Đại hội Viên, lãnh thổ của Nhà Nassau được mở rộng ra thêm, khi Nhà Orange-Nassau nhận được vương miện của Hà Lan vào ngày 31/05, họ phải giao Thân vương quốc Orange-Nassau cho Vương quốc Phổ, quốc gia này đã chuyển giao một phần lãnh thổ này cho Công quốc Nassau vào ngày hôm sau.
Frederick William chết vì ngã trên cầu thang tại Schloss Weilburg vào ngày 09/01/1816, và chính con trai của ông, William, trở thành Công tước duy nhất và đầu tiên của Nassau sau cái chết của Frederick Augustus vào ngày 24/03/1816.
**Công quốc Nassau** (tiếng Đức: _Herzogtum Nassau_; tiếng Anh: _Duchy of Nassau_) là một nhà nước quân chủ độc lập, tồn tại từ năm 1806 đến năm 1866, tọa lạc tại khu vực ngày nay
thumb|Chân dung Công tước và Công tước phu nhân xứ [[Scania năm 1905]] **Công quốc** (, , ), hay **lãnh địa công tước** (), là lãnh thổ quốc gia có chủ quyền do một công
**Đại công quốc** (, ) là quốc gia do một đại công tước hoặc nữ đại công tước đứng đầu. Có một số đại công quốc tồn tại ở châu Âu trong khoảng thời gian
**Công quốc Westphalia** (tiếng Đức: _Herzogtum Westfalen_; tiếng Anh: _Duchy of Westphalia_) là một nhà nước lịch sử trong Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại từ năm 1102 đến năm 1803. Nó nằm
**Thân vương quốc Nassau-Orange-Fulda** (tiếng Đức: _Fürstentum Nassau-Oranien-Fulda_), đôi khi còn được gọi là **Thân vương quốc Fulda và Corvey**, nó là một thân vương quốc thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại
**Nhà Nassau** (tiếng Đức: _Haus Nassau_; tiếng Anh: _House of Nassau_) là một vương tộc nổi tiếng ở châu Âu. Nó được đặt theo tên của lãnh địa gắn liền với lâu đài Nassau, nằm
**Nhà Nassau-Weilburg** (tiếng Đức: _Haus Nassau-Weilburg_; tiếng Anh: _House of Nassau-Weilburg_) là một nhánh của Vương tộc Nassau, cai trị một bộ phận của Bá quốc Nassau, là một nhà nước cấu thành nên Đế
**Công viên núi Wilhelmshöhe** (tiếng Đức: _Bergpark Wilhelmshöhe_) là một công viên cảnh quan độc đáo nằm ở Kassel, bang Hessen, miền Trung nước Đức. Với diện tích , đây là công viên nằm trên
**Nhà Orange-Nassau** (tiếng Hà Lan: _Huis van Oranje-Nassau_, ), là vương tộc đang trị vì Vương quốc Hà Lan hiện nay. Nó vốn là một chi nhánh của Nhà Nassau, gia tộc sở hữu một
**Vương quốc vườn Dessau-Wörlitz** (Đức: _Dessau-Wörlitzer Gartenreich_) là một Di sản thế giới được UNESCO công nhận vào năm 2000 nằm giữa thành phố Dessau và thị trấn Wörlitz ở miền Trung Đức. Đây là
**Các tỉnh Thống nhất Hà Lan**, hoặc **Các tỉnh thống nhất**, **Các tỉnh liên hiệp** (tiếng Hà Lan: _Republiek der Zeven Verenigde Nederlanden_) hay **Cộng hoà Hà Lan Thống nhất**, **Cộng hoà Bảy Tỉnh Thống
**Bá quốc Hessen-Kassel** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Kassel_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Kassel_) được đánh vần là **Hesse-Cassel** trong suốt thời gian tồn tại của nó, là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần
thumb|Huy hiệu của [[Eugène de Beauharnais Công tước xứ Leuchtenberg]] **Công tước xứ Leuchtenberg** (tiếng Đức: _Herzog von Leuchtenberg_; tiếng Pháp: _Duc de Leuchtenberg_; tiếng Nga: _Герцог Лейхтенбергский_) là một tước hiệu được vua của
**Lớp thiết giáp hạm _Nassau**_ là một nhóm bốn thiết giáp hạm dreadnought được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức; là sự đáp trả của Đức đối với việc Hải quân Hoàng gia
**SMS _Nassau**_ là chiếc thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên được chế tạo cho Hải quân Đế quốc Đức, một hành động đáp trả lại việc hạ thủy thiết giáp hạm HMS _Dreadnought_ của Hải
Dưới đây là danh sách các bá tước, công tước và Đại công tước Luxembourg từ khi còn thuộc Vương quốc Đức cho đến thời điểm hiện nay. ## Bá tước Luxemburg Năm 963, Sigfried,
**Frankfurt** là một thành bang lớn của Đế chế La Mã Thần thánh, là nơi diễn ra các cuộc bầu cử đế quốc từ năm 885 và là thành phố tổ chức Lễ đăng quang
**Nassau** là thủ đô, thành phố lớn nhất, và trung tâm thương mại của Thịnh vượng chung Bahamas. Thành phố có dân số ước tính là khoảng 274.400 người (2016), hay 70% tổng dân số
**Floris Frederik Martijn của Oranje-Nassau** (; sinh ngày 10 tháng 4 năm 1975 tại Nijmegen) là con trai út của Margriet của Hà Lan và Giáo sư Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ đầu của
**Thân vương quốc Orange** (tiếng Pháp: _la Principauté d'Orange_) là một Thân vương quốc nằm trong khối chư hầu của Thánh chế La Mã. Vị trí của nó hiện nay thuộc khu vực Provence, miền
**Pieter-Christiaan Michiel của Oranje-Nassau** (; sinh ngày 22 tháng 3 năm 1972 tại Nijmegen) là con trai thứ ba của Margriet và Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ đầu của ông gồm ông nội Pieter
**Bernhard Lucas Emmanuel của Oranje-Nassau** (; sinh ngày 25 tháng 12 năm 1969 tại Nijmegen) là con trai thứ hai của Margriet của Hà Lan và Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ đầu của ông
**Maurits Willem Pieter Hendrik van Vollenhoven, Vương tôn Oranje-Nassau** (; sinh ngày 17 tháng 4 năm 1968 tại Utrecht) là con trai trưởng của Margriet của Hà Lan và Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ
**Luxembourg **(phiên âm: _Lúc-xăm-bua, Lúc-xem-bua hoặc Luých-xăm-bua_),** **tên đầy đủ là** Đại công quốc Luxembourg** (tiếng Luxembourg: _Groussherzogtum Lëtzebuerg_; tiếng Pháp: _Grand-Duché de Luxembourg_; tiếng Đức: _Großherzogtum Luxemburg)_ là một quốc gia nhỏ nằm trong
**Leonore Marie Irene Enrica, Nữ bá tước xứ Oranje-Nassau, Nữ thiếu chủ nhà Amsberg** (; sinh ngày 03 tháng 06 năm 2006 tại bệnh viện Bronovo ở The Hague) là con gái thứ hai và
**Phong địa bá quốc Hessen-Homburg** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Homburg_) là một bá quốc thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, được tách ra từ Phong địa bá quốc Hessen-Darmstadt vào năm 1622. Nó được trị
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Trinidad và Tobago** đại diện Trinidad và Tobago ở các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Hiệp hội bóng
**Quốc hội Lục địa** (tiếng Anh: _Continental Congress_) là một hội nghị của các đại biểu đến từ 13 thuộc địa Bắc Mỹ và trở thành bộ phận chính phủ của 13 thuộc địa này
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
## A * Afghanistan: Soroud-e-Melli * Ai Cập: Bilady, Bilady, Bilady (Tổ quốc tôi, Tổ quốc tôi, Tổ quốc tôi) * Albania: Himni i Flamurit (Ngân vang cho lá cờ) * Algérie: Kassaman (Lời thề)
**Saxe-Weimar-Eisenach** (tiếng Đức: _Sachsen-Weimar-Eisenach_) là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, được thành lập như một công quốc vào năm 1809 bởi sự hợp nhất của Sachsen-Weimar và Sachsen-Eisenach thuộc các công
**Cộng đồng Caribe** (**CARICOM**), là một tổ chức của 15 quốc gia có chủ quyền Caribe và các khu vực phụ thuộc. Mục đích chính của CARICOM là để thúc đẩy hội nhập kinh tế
**Phân cấp hành chính của Cộng hòa Dân chủ Đức** bao gồm hai hình thức khác nhau. Chế độ Cộng hòa ban đầu truy trì cách phân cấp truyền thống trước đó của nước Đức
**Quốc hội Hợp bang** (_Congress of the Confederation_ hay _United States in Congress Assembled_) là bộ phận chính phủ của Hợp chúng quốc Mỹ châu từ ngày 1 tháng 3 năm 1781 đến ngày 4
Pico Isabel de Torres với một chiếc ThomsonFly.com 767-300 **Sân bay quốc tế Gregorio Luperón** (tiếng Tây Ban Nha: _Aeropuerto Internacional Gregorio Luperón_) , cũng gọi là **Sân bay Puerto Plata**, là một sân bay
**Quốc huy của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland**, hay còn gọi là **Vương gia huy** là biểu tượng chính thức của Quân chủ Anh – hiện nay là Charles III. Nó được
**Sân bay quốc tế La Isabela** (IATA: JBQ, ICAO: MDJB) là một sân bay tại Cộng hòa Dominica. Sân bay này được khai trương tháng 2 năm 2006 để thay thế cho Sân bay quốc
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Panama** đại diện Panama tham dự các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Liên đoàn bóng đá Panama, cơ
**Đội tuyển bóng đá bãi biển quốc gia Belize** đại diện Belize tham dự các giải thi đấu bóng đá bãi biển quốc tế và được điều hành bởi Liên đoàn bóng đá Belize, cơ
**Willem V** (tiếng Hà Lan: _Willem Batavus_; 8 tháng 3 năm 1748 – 9 tháng 4 năm 1806) là Thân vương xứ Oranje và là _Stadtholder_ cuối cùng của Cộng hòa Hà Lan. Khi người
**Willem I** (tiếng Hà Lan: _Willem Frederik_; 24 tháng 8 năm 1772 – 12 tháng 12 năm 1843) là vua của Hà Lan, kiêm Đại công tước của Luxembourg từ năm 1815 cho đến khi
thumb|Bản đồ châu Âu được chia lại sau Hội nghị Vienna **Đại hội Viên** (tiếng Đức: _Wiener Kongress_) là một hội nghị với sự tham gia của đại sứ tất cả các quốc gia châu
thumb|Bản đồ [[Đế chế La Mã Thần thánh năm 1789]] thumb|[[Bang liên Đức sau năm 1815, kết quả của hòa giải Đức trong Chiến tranh Napoléon]] **Hòa giải Đức** (; ) là quá trình tái
**Karl Friedrich xứ Baden** (; 22 tháng 11 năm 1728 - 10 tháng 6 năm 1811), là một nhà cai trị thế tục của Đế chế La Mã Thần thánh, từ năm 1771 đến 1803,
**Đại công tước Luxembourg** (; ; ) là tước hiệu của vị quân chủ Đại công quốc Luxembourg. Khởi đầu từ một bá quốc chư hầu của Đế quốc La Mã Thần thánh, Luxembourg đã
**Đại công tử Louis của Luxembourg** (tên đầy đủ: _Louis Xavier Marie Guillaume_; sinh ngày 3 tháng 8 năm 1986) là con trai thứ ba của Đại công tước Henri và Đại công tước phu
**Friedrich Wilhelm** (16 tháng 2 năm 1620 – 29 tháng 4 năm 1688) là Tuyển đế hầu thứ 11 của Brandenburg và đồng thời Công tước của Phổ trong liên minh cá nhân Brandenburg-Phổ, trị