✨Vương tộc Nassau

Vương tộc Nassau

Nhà Nassau (tiếng Đức: Haus Nassau; tiếng Anh: House of Nassau) là một vương tộc nổi tiếng ở châu Âu. Nó được đặt theo tên của lãnh địa gắn liền với lâu đài Nassau, nằm ở Nassau, Rhineland-Palatinate, Cộng hoà Liên bang Đức ngày nay. Các lãnh chúa của Nassau ban đầu được phong là "Bá tước Nassau", sau đó được nâng lên thành đẳng cấp quý tộc gefürsteter Graf (tiếng Anh: princely count). Buổi đầu gia tộc chia thành hai nhánh chính: nhánh cao cấp (Walramian), với nhân vật nổi tiếng nhất là Adolf của Đức, và nhánh trẻ hơn (Ottonian), tạo ra các Thân vương xứ Oranje-Nassau và các Vua của Hà Lan.

Vào những năm cuối của Đế chế La Mã Thần thánh và trong các cuộc chiến tranh của Napoléon, nhánh Walramian đã thừa kế hoặc mua lại tất cả các vùng đất của tổ tiên Nhà Nassau, với sự cho phép của Đại hội Vienna, "Công tước Nassau", thành lập nhà nước độc lập của Nassau với thủ đô đặt tại Wiesbaden; lãnh thổ này ngày nay thuộc Cộng hoà Liên bang Đức, chủ yếu nằm trong Bang Hessen, và một phần thuộc Bang Rhineland-Palatinate lân cận. Công quốc được sáp nhập vào Vương quốc Phổ năm 1866, sau Chiến tranh Áo-Phổ với tư cách là đồng minh của Đế quốc Áo. Phổ cho thành lập Tỉnh Hesse-Nassau và Công quốc Nassau cũ nằm trong tỉnh này.

Ngày nay, thuật ngữ Nassau được sử dụng ở Đức như một tên gọi cho một vùng địa lý, lịch sử và văn hóa, nhưng không còn mang ý nghĩa chính trị nữa. Tất cả các quốc vương Hà Lan và Luxembourg kể từ năm 1815 đều là thành viên cấp cao của Nhà Nassau. Tuy nhiên, vào năm 1890 ở Hà Lan và năm 1912 ở Luxembourg, các dòng nam thừa kế hai ngai vàng đã tuyệt tự, kể từ đó, các quân chủ đều thuộc dòng nữ từ Nhà Nassau.

Theo truyền thống ở Đức, gia tộc chỉ được truyền lại trong dòng dõi kế vị của nam giới. Do đó, theo quan điểm của người Đức, Nhà Nassau đã bị tuyệt tự từ năm 1985. Tuy nhiên, cả truyền thống quân chủ của Hà Lan và Luxembourg, các quy tắc hiến pháp và luật pháp trong vấn đề đó đều khác với truyền thống của Đức, và do đó không quốc gia nào coi Nhà Nassau đã tuyệt tự. Đại công tước Luxembourg sử dụng danh hiệu "Công tước Nassau" làm tước vị phụ, và Trưởng tộc Nassau (là thành viên cao cấp nhất trong chi nhánh của gia tộc) cũng dùng tước vị này, nhưng không tuyên bố chủ quyền lãnh thổ đối với Công quốc Nassau trước đây, nay là một phần của Cộng hòa Liên bang Đức.

Nguồn gốc

Dudo của Laurenburg (khoảng 1060 - khoảng 1123) được coi là người sáng lập ra Nhà Nassau. Lần đầu tiên ông được nhắc đến trong hiến chương thành lập của Tu viện Maria Laach vào năm 1093 (mặc dù nhiều nhà sử học cho rằng tài liệu này là bịa đặt). Lâu đài Laurenburg, nằm trên thượng nguồn sông Lahn, là nơi ông cai trị lãnh địa của mình. Gia tộc của ông có lẽ là hậu duệ của các Lãnh chúa Lipporn. Năm 1159, lâu đài Nassau trở thành nơi cai trị, và tên của vương tộc hiện nay được đặt theo tên của lâu đài này.

Các Bá tước Laurenburg và Nassau mở rộng quyền hành của mình dưới thời hai anh em Rupert (Ruprecht) I (1123–1154) và Arnold I (1123–1148). Rupert là người đầu tiên tự xưng là Bá tước Nassau, nhưng danh hiệu này đã không được xác nhận một cách hợp pháp cho đến năm 1159, 5 năm sau cái chết của Rupert. Con trai của Rupert là Walram I (1154–1198) là người đầu tiên được phong tước hiệu Bá tước Nassau một cách hợp pháp.

Niên đại của các Bá tước Laurenburg không được chắc chắn và mối liên hệ giữa Rupert I và Walram I đặc biệt gây tranh cãi. Ngoài ra, một số nguồn tin coi Gerhard, được liệt kê là đồng Bá tước của Laurenburg vào năm 1148, là con trai của Arnold I. Tuy nhiên, Erich Brandenburg trong cuốn Die Nachkommen Karls des Großen ('Hậu duệ của Charlemagne') nói rằng rất có thể Gerhard là con trai của Rupert I.

Bá tước của Laurenburg (1093–1159)

1060–1123: Dudo 1123–1154: Rupert (Ruprecht) I – con trai của Dudo 1123–1148: Arnold I – con trai của Dudo 1148: Gerhard – có lẽ là con trai của Rupert I 1151–1154: Arnold II – Con trai của Rupert I 1154–1159: Rupert II – Con trai của Rupert I

Bá tước của Nassau (1159–1255)

1154–1198: Walram I – con trai của Rupert I 1158–1167: Henry (Heinrich) I – con trai của Arnold I, chết ở Rome trong trận dịch tháng 8 năm 1167 (sau Trận Monte Porzio) 1160–1191: Rupert III, Bellicose – con trai của Arnold I 1198–1247: Henry II, Rich – con trai của Walram I 1198–1230: Rupert IV – con trai của Walram I; from 1230–1240: Hiệp sĩ Dòng Huynh đệ Nhà Teuton 1247–1255: Otto I; từ năm 1255–1289: Bá tước của Nassau ở Dillenburg, Hadamar, Siegen, Herborn và Beilstein *1249–1255: Walram II; từ năm 1255–1276: Bá tước của Nassau ở Wiesbaden, Idstein, and Weilburg

Dòng Walramian(1255–1985)

Bá tước của Nassau ở Wiesbaden, Idstein, và Weilburg (1255–1344)

1255–1276: Walram II 1276–1298: Adolf của Nassau, lên ngôi Vua La Mã Đức vào năm 1292 1298–1304: Rupert VI của Nassau 1298–1324: Walram III, Bá tước của Nassau ở Wiesbaden, Idstein, và Weilnau *1298–1344: Gerlach I, Bá tước của Nassau ở Wiesbaden, Idstein, Weilburg, và Weilnau

Sau cái chết của Gerlach, tài sản của dòng Walram được chia thành Nassau-Weilburg và Nassau-Wiesbaden-Idstein.

Nassau-Weilburg (1344–1816)

thumb|right|Cờ của Nassau-Weilburg

Bá tước Walram II thành lập Bá Quốc Nassau-Weilburg, tồn tại đến năm 1816. Hoàng tộc này sau đó cai trị Công quốc Nassau cho đến năm 1866 và từ năm 1890 trị vì Đại công quốc Luxembourg. Chi nhánh của Nassau-Weilburg cuối cùng đã trở thành những người cai trị Luxembourg. Dòng Walram nhận được quyền lãnh chúa của Merenberg vào năm 1328 và Saarbrücken (thông qua hôn nhân) vào năm 1353.

File:Weilburg Luftbild 058.jpg|Weilburg Weilburg Schloss Gesamtansicht.jpg|Schloss Weilburg File:Weilburg - Schloss - Ostflügel.jpg|East wing

Bá tước Nassau-Weilburg (1344–1688)

1344–1371: John Ithumb|right|Bản đồ Nassau-Weilburg, năm 1789 1371–1429: Philipp I của Nassau-Weilburg, và (từ năm 1381) Bá tước của Saarbrücken 1429–1492: Philip II 1492–1523: Louis I 1523–1559: Philip III 1559–1593: Albert 1559–1602: Philip IV 1593–1625: Louis II, Bá tước của Nassau-Weilburg và Ottweiler, Saarbrücken, Wiesbaden, Idstein 1625–1629: William Louis, John IV và Ernest Casimir 1629–1655: Ernest Casimir 1655–1675: Frederick 1675–1688: John Ernst

Bá tước cao quý của Nassau-Weilburg (1688–1816)

1688–1719: John Ernst 1719–1753: Charles August 1753–1788: Charles Christian 1788–1816: Frederick William *1816: Wilhelm, Thân vương của Nassau-Weilburg và Bá tước của Nassau — Nassau-Weilburg sáp nhập vào Công quốc Nassau.

Công tước của Nassau (1816–1866)

1816–1839: Wilhelm 1839–1866: Adolf

Năm 1866, Vương quốc Phổ sát nhập Công quốc Nassau vì công tước của nó từng là đồng minh của Đế quốc Áo trong Chiến tranh Áo-Phổ lần thứ hai năm 1866. Năm 1890, Công tước Adolf trở thành Đại công tước Adolphe của Luxembourg.

Schloss Biebrich fg01.JPG|Cung điện Biebrich

thumb|right|[[Công quốc Nassau vào năm 1812 như một phần của Liên bang sông Rhine. ]]

thumb|right|Công quốc Nassau, năm 1848.

Đại công tước Luxembourg (từ Nhà Nassau-Weilburg) – 1890–1912

1890–1905: Adolphe 1905–1912: William IV 1912–1919: Marie-Adélaïde 1919–1964: Charlotte 1964–2000: Jean 2000–present: Henri

Luxembourg Grand Ducal Palace 01.jpg|Cung điện Grand Ducal, Luxembourg Residenz der Grossherzoeglichen Familie.jpg|Lâu đài Berg, Luxembourg

Từ một cuộc hôn nhân theo thông luật Quý tiện kết hôn, được ký kết vào năm 1868, là hậu duệ của một gia đình, xem Bá tước Merenberg, mà năm 1907 được tuyên bố là không thuộc gia tộc. Nếu họ không bị loại khỏi quyền kế vị, họ sẽ được thừa kế quyền đứng đầu vương tộc vào năm 1912.

Công tước của Nassau-Saarbrücken (1429–1797)

Thân vương của Nassau-Usingen (1659–1816)

Dòng Ottonian

Bá tước của Nassau-Dillenburg

Bá tước của Nassau-Beilstein

Bá tước và Thân vương của Nassau-Hadamar

Nassau-Siegen

Bá tước và Thân vương của Nassau-Siegen

Bá tước và Thân vương của Nassau-Dietz

Orange-Nassau

Thân vương của Orange

Nhà Orange-Nassau (-Dillenburg), sáng lập đầu tiên
Nhà Orange-Nassau(-Dietz), sáng lập thứ 2
Quân chủ của Hà Lan (từ Nhà Orange-Nassau-Dietz)

Cây phả hệ

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhà Nassau** (tiếng Đức: _Haus Nassau_; tiếng Anh: _House of Nassau_) là một vương tộc nổi tiếng ở châu Âu. Nó được đặt theo tên của lãnh địa gắn liền với lâu đài Nassau, nằm
**Nhà Nassau-Weilburg** (tiếng Đức: _Haus Nassau-Weilburg_; tiếng Anh: _House of Nassau-Weilburg_) là một nhánh của Vương tộc Nassau, cai trị một bộ phận của Bá quốc Nassau, là một nhà nước cấu thành nên Đế
**Nhà Orange-Nassau** (tiếng Hà Lan: _Huis van Oranje-Nassau_, ), là vương tộc đang trị vì Vương quốc Hà Lan hiện nay. Nó vốn là một chi nhánh của Nhà Nassau, gia tộc sở hữu một
**Thân vương quốc Nassau-Orange-Fulda** (tiếng Đức: _Fürstentum Nassau-Oranien-Fulda_), đôi khi còn được gọi là **Thân vương quốc Fulda và Corvey**, nó là một thân vương quốc thuộc Đế chế La Mã Thần thánh, tồn tại
Bá tước **Henry III xứ Nassau-Dillenburg-Dietz** (tiếng Đức: _Heinrich III_; tiếng Anh: _Henry III_; tiếng Hà Lan: _Hendrik III_; 12 tháng 1 năm 1483, Siegen – 14 tháng 9 năm 1538, Breda), Lãnh chúa, Nam
thumb|Huy hiệu của Thân vương xứ Orange (1815–1884) right|thumb|Huy hiệu của Bá quốc Orenge, thuộc Nhà Orange thời kỳ đầu.right|thumb|Huy hiệu của đô thị [[Orange, Vaucluse|Orange ở Vaucluse. Được các Thân vương xứ Orange ban
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Hà Lan: _Wilhelmina van Pruisen_; tiếng Anh: _Wilhelmina of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Sophie Wilhelmine_; 7 tháng 8 năm 1751 tại Berlin – 9 tháng
**Victoria Adelaide của Liên hiệp Anh và Ireland, Vương nữ Vương thất, Hoàng hậu Đức và Vương hậu Phổ** (; , 21 tháng 11 năm 1840 – 5 tháng 8 năm 1901) là Vương nữ
**Wilhelmine của Phổ** (tiếng Đức: _Wilhelmine von Preußen_; tiếng Anh: _Wihelmine of Prussia_; tên đầy đủ: _Friederike Luise Wilhelmine_; 18 tháng 11 năm 1774 – 12 tháng 10 năm 1837) là Vương hậu đầu tiên
**Công quốc Nassau** (tiếng Đức: _Herzogtum Nassau_; tiếng Anh: _Duchy of Nassau_) là một nhà nước quân chủ độc lập, tồn tại từ năm 1806 đến năm 1866, tọa lạc tại khu vực ngày nay
nhỏ|Chân dung Anna của Hannover – tranh của Bernardus Accama (năm 1736) **Anne của Đại Anh** (tiếng Anh: _Anne of Great Britain_; tiếng Đức: _Anna von Großbritannien_; ; 2 tháng 11 năm 1709 - 12
**Floris Frederik Martijn của Oranje-Nassau** (; sinh ngày 10 tháng 4 năm 1975 tại Nijmegen) là con trai út của Margriet của Hà Lan và Giáo sư Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ đầu của
**Bernhard Lucas Emmanuel của Oranje-Nassau** (; sinh ngày 25 tháng 12 năm 1969 tại Nijmegen) là con trai thứ hai của Margriet của Hà Lan và Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ đầu của ông
**Maurits Willem Pieter Hendrik van Vollenhoven, Vương tôn Oranje-Nassau** (; sinh ngày 17 tháng 4 năm 1968 tại Utrecht) là con trai trưởng của Margriet của Hà Lan và Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ
**Pieter-Christiaan Michiel của Oranje-Nassau** (; sinh ngày 22 tháng 3 năm 1972 tại Nijmegen) là con trai thứ ba của Margriet và Pieter van Vollenhoven. Cha mẹ đỡ đầu của ông gồm ông nội Pieter
**Claus-Casimir Bernhard Marius Max, Bá tước xứ Oranje-Nassau, Thiếu chủ nhà Amsberg** (; sinh ngày 21 tháng 03 năm 2004 tại Bệnh viện Bronovo ở The Hague) là người con thứ hai và là con
**Leonore Marie Irene Enrica, Nữ bá tước xứ Oranje-Nassau, Nữ thiếu chủ nhà Amsberg** (; sinh ngày 03 tháng 06 năm 2006 tại bệnh viện Bronovo ở The Hague) là con gái thứ hai và
**René xứ Chalon** (05 tháng 02 năm 1519 - 15 tháng 07 năm 1544), còn được gọi là **Renatus xứ Chalon**, ông là Thân vương xứ Orange và stadtholder của các xứ Holland, Zeeland, Utrecht
**Willem III** (tiếng Hà Lan: _Willem Alexander Paul Frederik Lodewijk_, tiếng Anh: _William Alexander Paul Frederick Louis_; 19 tháng 2 năm 1817 - 23 tháng 11 năm 1890) là Vua của Hà Lan và Đại
**Eloise Sophie Beatrix Laurence, Nữ Bá tước xứ Oranje-Nassau, Jonkvrouwe Amsberg** (; sinh ngày 8 tháng 06 năm 2002 tại Bệnh viện Bronovo ở Den Haag) là con trưởng của Constantijn của Hà Lan và
**Vương hậu Máxima, Vương phi Hà Lan, Thân vương phi xứ Oranje-Nassau, Phu nhân Amsberg** (; sinh 1971) là đương kim Vương hậu Hà Lan, vợ của Quốc vương Hà Lan Willem-Alexander của Hà Lan.

Tiếng Anh: John Nepomuk Maria Joseph Anthony Xavier Vincent Aloysius Francis de Paula Stanislaus Bernard Paul Felix Damasus | kiểu hoàng tộc = Vương tộc | hoàng tộc = Nhà Wettin | cha =
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Jean** (_Jean Benoît Guillaume Robert Antoine Louis Marie Adolphe Marc d'Aviano_; 5 tháng 1 năm 1921 – 23 tháng 4 năm 2019) là Đại công tước xứ Luxembourg từ năm 1964 cho đến khi thoái
**Tu viện vương quyền của Corvey** () là một tu viện dòng Biển Đức cũ và là lãnh địa giám mục vương quyền nằm ở bang Nordrhein-Westfalen, Đức ngày nay. Đây là một trong những
**William III** hoặc **Willem III xứ Oranje** (14 tháng 11 năm 1650 – 8 tháng 3 năm 1702) là Thân vương của xứ Orange, từ năm 1672 là _Stadtholder_ các tỉnh Holland, Zeeland, Utrecht, Guelders,
**John William Friso** (tiếng Hà Lan: _Johan Willem Friso_; 14 tháng 8 năm 1687 – 14 tháng 7 năm 1711) trở thành Thân vương xứ Orange (trên danh nghĩa) vào năm 1702. Ông là _Stadtholder_
**Willem V** (tiếng Hà Lan: _Willem Batavus_; 8 tháng 3 năm 1748 – 9 tháng 4 năm 1806) là Thân vương xứ Oranje và là _Stadtholder_ cuối cùng của Cộng hòa Hà Lan. Khi người
**Louise của Hà Lan** (; tên đầy đủ: _Wilhelmina Frederika Alexandrine Anna Louise_; 5 tháng 8 năm 1828 – 30 tháng 3 năm 1871), hay còn được gọi là **Lovisa**, là Vương hậu Thụy Điển
**Willem I** (tiếng Hà Lan: _Willem Frederik_; 24 tháng 8 năm 1772 – 12 tháng 12 năm 1843) là vua của Hà Lan, kiêm Đại công tước của Luxembourg từ năm 1815 cho đến khi
**Wilhelm I xứ Oranje** (24 tháng 4 1533 - 10 tháng 7 1584), thường được gọi là **Willem de Zwijger** (tạm dịch ra tiếng Việt là _Willem Trầm lặng_), hay đơn giản là **Willem van
**Thân vương quốc Orange** (tiếng Pháp: _la Principauté d'Orange_) là một Thân vương quốc nằm trong khối chư hầu của Thánh chế La Mã. Vị trí của nó hiện nay thuộc khu vực Provence, miền
thumb|Huy hiệu Thân vương xứ Hohenlohe-Langenburg **Hohenlohe-Langenburg** () là một Bá quốc và sau được nâng lên Thân vương quốc trong Đế quốc La Mã Thần thánh. Lãnh thổ của nó nằm ở phía Đông
**Augusta xứ Cambridge** (tiếng Anh: _Augusta of Cambridge_; tiếng Đức: _Augusta Karoline von Cambridge_; 19 tháng 7 năm 1822 – 5 tháng 12 năm 1916) là cháu nội của Quốc vương George III của
**Carlos III của Tây Ban Nha** (Tiếng Anh: _Charles III_; Tiếng Ý và Tiếng Napoli: _Carlo Sebastiano_; Tiếng Sicilia: _Carlu Bastianu_; Sinh ngày 20/01/1716 - Mất ngày 14/12/1788) là Công tước có chủ quyền xứ
**Elizabeth I của Anh** (tiếng Anh: _Elizabeth I of England;_ tiếng Pháp: _Élisabeth Ire d'Angleterre;_ tiếng Tây Ban Nha: _Isabel I de Inglaterra;_ 7 tháng 9 năm 153324 tháng 3 năm 1603) là Nữ vương
**Charlotte Augusta xứ Wales** (7 tháng 1 năm 1796 – 6 tháng 11 năm 1817) là hậu duệ duy nhất của George IV của Liên hiệp Anh (bấy giờ là Thân vương xứ Wales) và
**Élisabeth Charlotte xứ Pfalz, Công tước phu nhân xứ Orléans**; ; ; 27 tháng 5 năm 1652 – 8 tháng 12 năm 1722), còn được gọi là **Liselotte von der Pfalz**, là thành viên của
**Mary xứ Teck **(26 tháng 5 năm 1867 – 24 tháng 3 năm 1953) là Vương hậu Vương quốc Liên hiệp Anh và các quốc gia tự trị của Anh, và là Hoàng hậu Ấn
**Viktoria của Phổ** (Friederike Amalia Wilhelmine Viktoria; 12 tháng 4 năm 1866 – 13 tháng 11 năm 1929) là con gái thứ hai của Hoàng đế Friedrich III của Đức và Victoria Adelaide của Liên
**Bá quốc Hessen-Kassel** (tiếng Đức: _Landgrafschaft Hessen-Kassel_; tiếng Anh: _Landgraviate of Hesse-Kassel_) được đánh vần là **Hesse-Cassel** trong suốt thời gian tồn tại của nó, là một nhà nước trong Đế chế La Mã Thần
**Auguste xứ Hessen-Kassel** (_Auguste Wilhelmine Louise von Hessen_; 25 tháng 7 năm 1797 – 6 tháng 4 năm 1889) là vợ của Vương tử Adolphus, Công tước xứ Cambridge, người con thứ mười cũng là
**Marie Elisabeth của Phổ** (tên đầy đủ: _Marie Elisabeth Luise Friederike_; 14 tháng 9 năm 1855, Marmorpalais, Potsdam – 20 tháng 6 năm 1888, Dresden), là Vương tằng tôn nữ Phổ, con gái của Friedrich
**Pauline của Württemberg** (tên đầy đủ: _Pauline Olga Helene Emma_; 19 tháng 12 năm 18777 tháng 5 năm 1965) là người con duy nhất của Wilhelm II của Württemberg và Marie xứ Waldeck và Pyrmont
**Wilhelmina** (; _Wilhelmina Helena Pauline Maria_; 31 tháng 8 năm 1880 – 28 tháng 11 năm 1962) là Nữ vương của Hà Lan từ năm 1890 cho đến khi thoái vị vào năm 1948. Bà
**Edward VIII của Anh** (Edward Albert Christian George Andrew Patrick David; 23 tháng 6 năm 1894 – 28 tháng 5 năm 1972) là Quốc vương Vương quốc Anh và các quốc gia tự trị của
**Nữ vương Juliana** (_Juliana Louise Emma Marie Wilhelmina_; 30 tháng 4 năm 1909 – 20 tháng 3 năm 2004) là Nữ vương Hà Lan từ năm 1948 cho đến khi bà thoái vị năm 1980.
**Beatriz của Tây Ban Nha** hay **Beatriz de Borbón y Battenberg** (tiếng Tây Ban Nha: Beatriz de España; tiếng Anh: _Beatrice of Spain_; tiếng Scotland: _Beatrice o Spain_; tiếng Ý: _Beatrice di Borbone-Spagna_; tiếng Đức:
**Maria Christina, Vương nữ Hà Lan, Vương nữ của Oranje-Nassau, Nữ Thân vương xứ Lippe-Biesterfeld** (; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1947 - 16 tháng 8 năm 2019) là con gái út của Nữ
**Vương nữ Catharina-Amalia** (**Catharina-Amalia Beatrix Carmen Victoria**; sinh ngày 7 tháng 12 năm 2003) là con trưởng của vua Willem-Alexander và Vương hậu Máxima của Hà Lan. Cô hiện đang đứng đầu trong dòng kế