Bá quốc Tự do Bourgogne hay Franche-Comté (tiếng Pháp: Franche Comté de Bourgogne; tiếng Đức: Freigrafschaft Burgund) là một bá quốc thời Trung cổ (từ năm 982 đến năm 1678) của Đế chế La Mã Thần thánh, tiền thân của vùng Franche-Comté hiện đại. Cái tên franc (anh) comté bắt nguồn từ tước hiệu của Bá tước, franc comte, trong tiếng Đức Freigraf "free count" (Bá tước tự do).
Lãnh thổ này trước đây là một phần của vương quốc Thượng Bourgogne (888–933). Bá quốc được thành lập vào năm 982 bởi Otto Wilhelm trên những vùng đất ông nắm giữ trong Vương quốc Arles (bên ngoài biên giới của công quốc). Năm 1032, Vương quốc Arles được kế thừa bởi Conrad II, Hoàng đế La Mã Thần thánh, người đã sáp nhập Bá quốc Bourgogne vào Đế chế La Mã Thần thánh. Bá quốc này giành được độc lập một thời gian ngắn trong thế kỷ XII, trước khi được Friedrich Barbarossa tái hợp nhất vào Thánh chế La Mã.
Là một nhà nước của Thánh chế La Mã, bá quốc được trao quyền tự trị cao. Đô thị lớn nhất của nó là Besançon, được trao quy chế Thành bang đế chế. Phần còn lại của bá quốc được trao quyền hoàng gia trực tiếp (biến nó thành một bá quốc hoàng gia của đế quốc) và những người cai trị của nó được phong tước hiệu Freigraf (tiếng Đức có nghĩa là Bá tước hoàng gia).
Từ năm 1295, bá quốc bắt đầu nằm dưới ảnh hưởng ngày càng tăng của Pháp và Nhà Bourgogne, nơi cai trị công quốc. Từ 1330 đến 1361 và một lần nữa từ 1405 đến 1477, có một liên minh cá nhân giữa bá quốc (một phần của Thánh chế La Mã) và công quốc liền kề (một phần của Pháp). Năm 1493, bá quốc được chuyển giao cho Tây Ban Nha Habsburg và cai trị bá quốc này cho đến khi bị Pháp chinh phục vào năm 1674. Sự cai trị của Pháp được duy trì vĩnh viễn theo Hiệp ước Nijmegen năm 1678.
Không nên nhầm lẫn nó với Công quốc Bourgogne, một thái ấp của Vương quốc Pháp từ năm 843 và Nhà nước Bourgogne là lãnh thổ của Nhà Valois-Bourgogne được thành lập vào thế kỷ XIV, bao gồm cả Công quốc Bourgogne, Bá quốc Bourgogne và Hà Lan Bourgogne.
Lịch sử
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bá quốc Tự do Bourgogne** hay **Franche-Comté** (tiếng Pháp: _Franche Comté de Bourgogne_; tiếng Đức: _Freigrafschaft Burgund_) là một bá quốc thời Trung cổ (từ năm 982 đến năm 1678) của Đế chế La Mã
**Công quốc Bourgogne** (; ; ) là một công quốc nổi lên vào thế kỷ thứ 9 với tư cách là một trong những quốc gia kế tục của Vương quốc Burgundia cổ đại, sau
**Bá quốc Zeeland** (tiếng Hà Lan: Graafschap Zeeland; tiếng Anh: County of Zeeland) là một Bá quốc của Đế chế La Mã Thần thánh ở Vùng đất thấp. Nó bao phủ một khu vực ở
**Bá quốc Holland** (tiếng Hà Lan: _Graafschap Holland_) là một nhà nước trong Đế quốc La Mã Thần thánh và từ năm 1433 là một phần của Hà Lan Bourgogne, từ năm 1482 là một
**Jean I xứ Bourgogne** (; 28 tháng 5 năm 137110 tháng 9 năm 1419), còn được gọi là **Jean Dũng cảm** (; ) là một thành viên trong dòng dõi của hoàng gia Pháp, là
**Bourgogne** (/ˈbɜːrɡəndi/; tiếng Pháp: _Bourgogne_ [buʁɡɔɲ] ) là một lãnh thổ lịch sử và khu vực hành chính cũ và tỉnh của miền trung đông nước Pháp. Tỉnh này từng là quê hương của Công
**Jeanne II xứ Bourgogne** (; 15 tháng 1 năm 1292 – 21 tháng 1 năm 1330), là một Vương hậu của Pháp khi kết hôn với vua Philippe V của Pháp. Bà cũng giữ tước
**Isabelle xứ Bourgogne** (; 1270 – tháng 8 năm 1323), đôi khi được gọi là **Élisabeth** hoặc **Agnès**, là vương hậu Đức với tư cách người vợ thứ hai và cũng là cuối cùng của
**Nhà Valois-Burgundy** (tiếng Pháp: _Maison de Valois-Bourgogne_; tiếng Hà Lan: _Huis van Valois-Bourgondië_), hay **Nhà Burgundy trẻ**, là một gia đình quý tộc Pháp có nguồn gốc từ Vương tộc Valois. Nó khác với Nhà
**Catherine của pháp** (; 1428 - 13 tháng 7 năm 1446), còn gọi là **Catherine của Valois** (), là một Vương nữ Pháp và là Bá tước phu nhân xứ Charolais, người phối ngẫu đầu
**Nhà nước Burgundy** (tiếng Pháp: _État bourguignon_; tiếng Hà Lan: _Bourgondische Rijk_) là một khái niệm được các nhà sử học đặt ra để mô tả khu phức hợp lãnh thổ rộng lớn còn được
**Công quốc Brabant** (tiếng Đức: _Herzogtum Brabant_; tiếng Hà Lan: _Hertogdom Brabant_) là một nước chư hầu nằm trong Đế chế La Mã Thần thánh, được thành lập vào năm 1183, sau khi Phong địa
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Công quốc Lorraine** ( ; ) ban đầu có tên là **Thượng Lorraine**, là một Công quốc thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh, lãnh thổ của nó hiện nay nằm trong Vùng Lorraine, Đông
thumb|Chân dung Công tước và Công tước phu nhân xứ [[Scania năm 1905]] **Công quốc** (, , ), hay **lãnh địa công tước** (), là lãnh thổ quốc gia có chủ quyền do một công
**Vương quốc Pháp** (tiếng Pháp: _Royaume de France_, tiếng Latinh: _Regnum Francia_) Là một nhà nước quân chủ tồn tại trong suốt thời Trung Cổ và là một trong những quốc gia hùng mạnh nhất
**Công quốc Bayern** (tiếng Đức: _Herzogtum Bayern_; tiếng Latinh: _Ducatus Bavariae_) là một công quốc Đức trong Đế chế La Mã thần thánh. Hình thành từ vùng lãnh thổ định cư của các bộ tộc
**Bá quốc Bar**, sau này là **Công quốc Bar** là một Thân vương quốc của Đế quốc La Mã Thần thánh, lãnh thổ bao quanh thành phố _Barrois_ và có thủ phủ là thành phố
nhỏ|Lãnh thổ Đế chế La Mã Thần thánh, khoảng thế kỷ XI. **Công quốc bộ tộc** hay **công quốc gốc** () là các lãnh thổ của các bộ tộc Đức, gồm các tộc người Frank,
**Marie I xứ Bourgogne** (, ; tiếng Đức: _Maria von Burgund_; tiếng Tây Ban Nha: _María de Borgoña_; tiếng Anh: _Mary of Burgundy_; 13 tháng 1 năm 1457 - 27 tháng 3 năm 1482), còn
**Philippe II Táo bạo** (tiếng Pháp: _Philippe II le Hardi_; tiếng Hà Lan: _Filips de Stoute_; 17 tháng 1 năm 1342 - 27 tháng 4 năm 1404) là Công tước xứ Bourgogne và _jure uxoris_
Trong lịch sử của Các quốc gia Vùng Trũng, **Nê-đéc-lan Bourgogne** (, , , ) là một số lãnh thổ thuộc Đế quốc La Mã Thần thánh và Pháp được cai trị trong liên minh
**Maria Josepha của Ba Lan hay Maria Josepha của Sachsen** (Tiếng Anh: _Maria Josepha Karolina Eleonore Franziska Xaveria_; 4 tháng 11 năm 1731 – 13 tháng 3 năm 1767) là Trữ phi nước Pháp thông
**Quốc gia cấu thành** là một thuật ngữ đôi khi được sử dụng trong những bối cảnh mà quốc gia đó là một phần của một thực thể chính trị lớn hơn, như là quốc
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
Phục bích (), còn được phiên âm là phục tích hay phục tịch, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế truất hay
**Vương quốc Soissons** là một quốc gia tàn dư của Đế quốc Tây La Mã ở miền bắc xứ Gaul (đại bộ phận nước Pháp ngày nay) tồn tại trong khoảng hai mươi lăm năm
**Karl V** (tiếng Tây Ban Nha: _Carlos_; tiếng Đức: _Karl_; tiếng Hà Lan: _Karel_; tiếng Ý: _Carlo_) (24 tháng 2 năm 1500 – 21 tháng 9 năm 1558) là người đã cai trị cả Đế
**Hà Lan** ( ) là một quốc gia tại Tây Âu. Đây là quốc gia cấu thành chủ yếu của Vương quốc Hà Lan, và còn bao gồm ba lãnh thổ đảo tại Caribe (Bonaire,
**Nhà Zähringen** (tiếng Đức: _Zähringer_) là một triều đại của giới quý tộc Swabia. Tên của gia tộc này bắt nguồn từ Lâu đài Zähringen gần Freiburg im Breisgau. Những người đứng đầu Nhà Zähringer
nhỏ|upright=1.5|Phân chia lãnh thổ theo [[Hiệp ước Verdun 843]] nhỏ|upright=1.5|Phân chia Prüm 855 thumb|upright=1.5|Phân chia lãnh thổ theo[[Hiệp ước Meersen 870]] thumb|Đế quốc Charlemagne và sự phân chia sau hiệp ước Verdun 843 **Trung Frank**
**Charles của Pháp, Công tước xứ Berry** (; 31 tháng 7 năm 1686 – 5 tháng 5 năm 1714) là cháu trai của Louis XIV của Pháp. Mặc dù là cháu trai của Nhà vua,
**Philipp của Áo** hay còn gọi là **Philipp Đẹp trai** (tiếng Đức: _Philipp von Österreich_ hay _Philipp der Schöne_; tiếng Tây Ban Nha: _Felipe el Hermoso_; tiếng Pháp: _Philippe
Ier le Beau_; tiếng Hà Lan:
**Clovis I** (tiếng Latin: _Chlodovechus_,, **Luduinus**, **Clodovicus,** hay **Ludovicus**466, tiếng Đức: _Chlodwig_ hay _Chlodowech_; tiếng Frankish: _*Hlodowig_; Tournai – 27 tháng 11, 511, Paris) là vua của Vương quốc Frank từ 481 đến 511. Là
**Thibaut I của Navarra** (, ; 30 tháng 5, 1201 - 8 tháng 7, 1253), còn được gọi là **Thibaut IV xứ Champagne** (), **Thibaut Thi nhân** ( hay **Thibaut Di tử** (), là Bá
**Philippe III xứ Bourgogne** (; 31 tháng 7 năm 1396 – 15 tháng 6 năm 1467), còn có biệt danh là **Philippe Tốt bụng** (; ) là Công tước xứ Bourgogne từ năm 1419 cho
**Blanche xứ Bourgogne** ( 1296 – 1326) là Vương hậu Pháp và Navarra trong một vài tháng vào năm 1322 với tư cách là vợ của Charles IV của Pháp. Là con gái của Bá
**Elizabeth Woodville** (khoảng 1437 - 8 tháng 6, 1492), là Vương hậu của Vương quốc Anh, vợ của Edward IV thuộc nhà York. Bà ở cương vị Vương hậu nước Anh từ năm 1464 cho
Dưới đây là danh sách các bá tước, công tước và Đại công tước Luxembourg từ khi còn thuộc Vương quốc Đức cho đến thời điểm hiện nay. ## Bá tước Luxemburg Năm 963, Sigfried,
**Afonso I** (25 tháng 6, 1109, Guimarães hoặc Viseu – 6 tháng 12, 1185, Coimbra), thường được gọi là **Afonso Henriques** (), người Bồ Đào Nha gọi ông bằng biệt danh "Nhà Chinh phục" (),
**Công tước** là một danh xưng để chỉ một tước hiệu quý tộc cao cấp thời phong kiến. Tước hiệu Công tước (và tương đương) từng phổ biến ở khắp châu Âu và Đông Á,
**Nê-đéc-lan Habsburg** (tiếng Hà Lan: _Habsburgse Nederlanden_; tiếng Pháp: _Pays-Bas des Habsbourg_; tiếng Tây Ban Nha: _Países Bajos de los Habsburgo_) là các thái ấp thời kỳ Phục hưng ở các Quốc gia Vùng đất
**Eleanor của Anh** (tiếng Anh: _Eleanor of England_; 18 tháng 6 năm 1269 – 29 tháng 8 năm 1298) là con gái lớn nhất sống qua tuổi ấu thơ của Edward I của Anh và
**Louis XI le Prudent** (3 tháng 7 năm 1423 – 30 tháng 8 năm 1483), được gọi là Thận trọng, là một quốc vương của Nhà Valois, người cai trị nước Pháp từ năm 1461
**Vương tộc Valois** ( , also , ) là một nhánh phụ của triều đại Capet. Vương tộc này kế vị Vương tộc Capet (hay "Nhánh chính Capet") lên ngai vàng Pháp, và là hoàng
**Otto I Đại đế** (23 tháng 11 năm 912 – 7 tháng 5 năm 973), thuộc dòng dõi Liudolfinger, con trai của Heinrich Người săn chim và Mathilde của Ringelheim, là Công tước Sachsen, vua
**Urraca I của León** (tiếng Tây Ban Nha: _Urraca I de León_; tiếng Anh: _Urraca of León_; Tiếng Pháp: _Urraque
Ire de León_; Tiếng Bồ Đào Nha: _Urraca I de Leão e Castela_; Tiếng Catalunya:
**Juana II của Navarra** (; tiếng Basque: Joana II.a Nafarroakoa; ; 28 tháng 1 năm 1312 - 6 tháng 10 năm 1349) là nữ vương của Navarra từ năm 1328 cho đến khi bà qua
**Isabel Clara Eugenia của Tây Ban Nha** (; 12 tháng 8 năm 1566 - 1 tháng 12 năm 1633) là nhà cai trị của Hà Lan thuộc Tây Ban Nha ở Vùng đất thấp và
**Isabel của Bồ Đào Nha **(tiếng Bồ Đào Nha và Tây Ban Nha: _Isabel de Portugal_; tiếng Anh: _Isabella of Portugal_; tiếng Đức: _Isabella von Portugal_; tiếng Pháp: _Isabelle de Portugal_; 24 tháng 10 năm