✨Bình Nguyên Vương

Bình Nguyên Vương

Bình Nguyên Vương (trị vì 559—590) là quốc vương thứ 25 của Cao Câu Ly. Tên húy của ông là Dương Thành. Các sử gia tán thành rộng rãi về thời gian trị vì của Bình Nguyên Vương, song năm sinh của ông không rõ ràng. Các sử gia cho rằng ông là con trai cả của Dương Nguyên Vương và trở thành thái tử năm 557, hai năm trước khi lên ngôi. Ông được cho là người can đảm, có kỹ năng cưỡi ngựa và bắn cung.

Thời điểm này, vương quyền đã bị tầng lớp quý tộc làm cho xói mòn đáng kể. Lo lắng cho người dân, ông khuyến khích phát triển nông nghiệp và nghề nuôi tằm cũng như giảm bớt các món ăn của hoàng gia.

Ông duy trì mối quan hệ căng thẳng song tương đối hòa bình với Đột Quyết và các triều đại Trung Quốc, từng có một cuộc chiến ngắn với Bắc Chu tại bán đảo Liêu Đông năm 577. Ông thường xuyên gửi triều cống đến Trần, Bắc Tề, Bắc Chu và Tùy. Khi nhà Tùy thống nhất Trung Hoa, Bình Nguyên Vương đã chuẩn bị cho một cuộc chiến sắp nổ ra.

Biên giới phía nam tương đối yên bình nhờ việc liên minh giữa hai nước Tân La-Bách Tế tan vỡ. Năm 586, ông phái quân Cao Câu Ly tái chiếm nhiều thành trì ở vùng đông bắc Tân La (đời vua Tân La Chân Bình Vương). Sau đó ông dời đô về thành Jangan (Trường An).

Năm 590, quốc vương nhận được tin rằng nhà Trần (Trung Quốc) đã sụp đổ và đặt Cao Câu Ly trước báo động lớn. Để phục vụ cho mục đích phòng thủ, ông lệnh cho quân đội huấn luyện và tăng cường hậu cần quân sự.

Thời gian trị vì Cao Câu Ly của Bình Nguyên Vương kết thúc vào năm 590, tức năm ông qua đời theo Tam quốc sử ký, song không có tài liệu cụ thể nào xác minh việc này.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Bình Nguyên Vương** (trị vì 559—590) là quốc vương thứ 25 của Cao Câu Ly. Tên húy của ông là Dương Thành. Các sử gia tán thành rộng rãi về thời gian trị vì của
**Đại Bình nguyên _(, )**_, đôi khi chỉ đơn giản là _"**the Plains**"_, là một vùng rộng lớn của đồng bằng ở Bắc Mỹ. Nó nằm ở phía tây của Sông Mississippi và phía đông
**Nguyên Vương** (chữ Hán: 原王 hoặc 元王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và chư hầu. ## Thụy hiệu Nguyên Vương (原王) * Cơ Tử Triều Tiên Thái Nguyên
**Bình Nguyên quân** (chữ Hán: 平原君, ? - 251 TCN), tên thật là **Triệu Thắng** (趙勝), là Tướng quốc nước Triệu thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, ông phục vụ dưới thời Triệu
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
thumb|Bảng [Thái Nguyên thế đệ] của nhà họ Vương ở trấn Kim Sa. **Thái Nguyên Vương thị** (chữ Hán: 太原王氏) là một trong các Sĩ tộc trong lịch sử Trung Quốc, bắt nguồn từ quận
**Phú Bình Quận vương Nguyễn Phúc Miên Áo** (富平郡王 阮福綿; 4 tháng 1 năm 1817 - 1 tháng 2 năm 1865), trước tên là **Nguyễn Phúc Miên An** (阮福綿安), là một hoàng tử của Hoàng
**Nhân Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 仁元王后; Hangul: _인원왕후_, 3 tháng 11, năm 1687 - 13 tháng 5, năm 1757), còn gọi **Huệ Thuận** **Đại phi** (惠順王妃), là Vương phi thứ tư và cuối cùng
**An Nguyên Vương** (mất 545, trị vì 531–545) là quốc vương thứ 23 của Cao Câu Ly. Ông là đệ của An Tạng Vương, và được cho là cao lớn và sáng suốt. Khi An
Chi tiết SP Hồ sơ pháp lý Bệnh lý - Dinh Dưỡng Gan là bộ phận có kích thước lớn nhất trong cơ thể, chức năng của Gan là lọc và đào thải độc tố
**Cố Quốc Nguyên Vương** (?-371, trị vì 331-371) là vị quốc vương thứ 16 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là con trai của Mỹ Xuyên Vương
Sandal nữ Chiến Binh, Gót vuông 6p Dây Đan Cá Tính – SuBim.Store (Mã 233)Full size: 35,36,37,38,39Màu sắc: đenDây da PU siêu bềnGót vuông 6p tôn dángHàng Quảng Châu Fullbox loại 1Mix đồ bao phê,
**Điện Mặt Trời Bình Nguyên** là nhà máy điện Mặt Trời xây dựng trên vùng đất xã Bình Nguyên huyện Bình Sơn tỉnh Quảng Ngãi. Điện Mặt Trời Bình Nguyên có công suất lắp máy
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**_Bình Ngô đại cáo_** (chữ Hán: 平吳大誥) là một bài cáo viết bằng chữ Hán do Nguyễn Trãi soạn thảo vào năm 1428, thay lời Bình Định Vương Lê Lợi để tuyên cáo về việc
**Vương Mãng** (chữ Hán: 王莽; 12 tháng 12, 45 TCN - 6 tháng 10, năm 23), biểu tự **Cự Quân** (巨君), là một quyền thần nhà Hán, người về sau trở thành vị Hoàng đế
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1771–1785)** là giai đoạn đầu của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Cuộc chiến tranh này bắt đầu khi các lực lượng nổi dậy của 3
**Nguyễn Bặc** (chữ Hán: 阮匐; 924 - 7 tháng 11 năm 979), hiệu **Định Quốc Công** (定國公), là khai quốc công thần nhà Đinh, có công giúp Đinh Tiên Hoàng đánh dẹp, chấm dứt loạn
**Chân Bình vương** (眞平王 진평왕 Jinpyeong; sống: 565? - 632, trị vì: 579 - 632), tên thật là **Kim Bạch Tịnh** (金白浄 김白淨), là vua thứ 26 của Tân La, một trong Tam Quốc (Triều
**Vương Nguyên** (Giản thể: 王源, Phồn thể: 王源, Bính âm: _WángYuán_, tiếng Anh: Roy Wang, sinh ngày 8 tháng 11 năm 2000 tại Trùng Khánh, Trung Quốc) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn
**Chiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2** là cuộc chiến tranh giữa Đại Nguyên và Đại Việt diễn ra trên lãnh thổ Đại Việt từ cuối tháng 1 đến cuối tháng 5 năm
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Gia Bình** là một huyện cũ nằm bên bờ nam sông Đuống thuộc tỉnh Bắc Ninh, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Gia Bình nằm ở phía đông tỉnh Bắc Ninh, nằm cách thành phố
**Nguyễn Xí** (chữ Hán: 阮熾; 1397 – 1465) hay **Lê Xí** (黎熾), là một vị tướng, nhà chính trị, công thần khai quốc nhà Hậu Lê và là đại thần trải qua 4 đời vua.
**Nguyễn** (đôi khi viết tắt Ng̃, ) là họ của người Á Đông, đồng thời là họ phổ biến nhất của người Việt tại Việt Nam. Theo nhiều cuộc điều tra, số người mang họ
**Chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn (1787–1802)** là giai đoạn thứ hai của cuộc chiến tranh Tây Sơn – Chúa Nguyễn. Giai đoạn này bắt đầu khi Nguyễn Ánh trở về tái chiếm Gia
**Thần Trinh Vương hậu** (chữ Hán: 神貞王后; Hangul: 신정왕후; 6 tháng 2, năm 1808 – 17 tháng 4, năm 1890), hay còn gọi là **Thần Trinh Dực hoàng hậu** (神貞翼皇后; 신정익황후) là một Vương hậu
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Hán Bình Đế** (chữ Hán: 漢平帝; 9 TCN – 6), tên thật là **Lưu Khản** (劉衎) hay **Lưu Diễn**, là vị Hoàng đế thứ 14 của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc. Ông
**Nguyên Huệ Vương hậu** (Hangul: 원혜태후, chữ Hán: 元惠太后; ? – 31 tháng 7 năm 1022) là Vương hậu thứ 4 của vua Cao Ly Hiển Tông. Bà là con gái thứ hai của Kim
**Nguyễn Phúc Bính** (chữ Hán: 阮福昞; 6 tháng 9 năm 1797 – 16 tháng 8 năm 1863), tước phong **Định Viễn Quận Vương** (定遠郡王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong
**Tần vương** (秦王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và chư hầu vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tần – nhà Tần. ## Xuân Thu–Chiến Quốc Các quân chủ nước
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Nguyễn Cảnh Kiên** (阮景健 21 tháng 8 1553 - 4 tháng 8 1619) là một vị tướng thời Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, làm quan tới chức Tả Đô đốc Thượng tướng
**Vương Bình Phiên** (chữ Hán: 王屏藩, ? – 1680) là nghĩa tử của Bình Tây vương Ngô Tam Quế và là một trong những tướng lĩnh được ông ta tin cậy nhất. Trong cuộc chiến
**Bình Dương** là một tỉnh cũ thuộc vùng Đông Nam Bộ, Việt Nam. Ngày 12 tháng 6 năm 2025, tỉnh Bình Dương được sáp nhập vào Thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh lỵ của tỉnh
Kỵ binh Pháp ngày 8 tháng 5 năm [[2005]] **Kỵ binh** (tiếng Anh: Cavalry) là binh lính giáp chiến trên lưng ngựa. Từ này thường không dùng cho lính cưỡi các loại thú chuyên chở
**Nguyễn Cảnh Hà** (1583-1645) giữ chức Thiếu phó Tả tư mã Đô úy tước Thắng quận công. Người gốc xã Ngọc Sơn huyện Thanh Chương tỉnh Nghệ An. Làm tướng nhà Lê trung hưng trong
**Nguyễn Thị Ngọc Bảo** (chữ Hán: 阮氏玉寶, ? - 29 tháng 9, 1586), là thứ phi của Minh Khang Thái vương Trịnh Kiểm, vị chúa đầu tiên của dòng họ Trịnh trong lịch sử Việt
**Đa La Khắc Cần Quận vương** (chữ Hán: 多羅克勤郡王, ) là tước vị Quận vương thế tập truyền đời của nhà Thanh trong lịch sử Trung Quốc. Do được ban ân con cháu tập tước
**Nguyễn Tự Tân** (1848-1885) là Phó quản lực lượng hương binh trong phong trào Cần Vương tỉnh Quảng Ngãi, Việt Nam. ## Tiểu sử **Nguyễn Tự Tân** sinh ra trong một gia đình khá giả
**Nguyễn Phúc Đài** (chữ Hán: 阮福旲; 5 tháng 10 năm 1795 – 14 tháng 11 năm 1849), tước phong **Kiến An vương** (建安王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
Dưới đây là danh sách các phiên vương thời nhà Tấn trong lịch sử Trung Quốc. Trong trường hợp một chư hầu quốc bị trừ bỏ vì các lý do như mưu phản, phạm tội,
**Nguyễn Phúc Tấn** (chữ Hán: 阮福晉; 21 tháng 3 năm 1799 – 17 tháng 7 năm 1854), còn có huý là **Thản**, tước phong **Diên Khánh Vương** (延慶王), là một hoàng tử con vua Gia
Đây là danh sách danh nhân sinh ra ở tỉnh Quảng Bình, Việt Nam theo từng lĩnh vực. ### Chính trị gia #### Nhà Hồ * Hoàng Hối Khanh (1362-1407), Lệ Thủy #### Nhà Mạc