✨Cố Quốc Nguyên Vương

Cố Quốc Nguyên Vương

Cố Quốc Nguyên Vương (?-371, trị vì 331-371) là vị quốc vương thứ 16 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là con trai của Mỹ Xuyên Vương và Vương hậu họ Chu. Tên húy của ông là Tư Do. Ông được phong làm thế tử năm 314 và trở thành vua sau cái chết của phụ thân. Ông được gọi là Chiêu Liệt đế (Soyeol-je, 소열제, 昭烈帝) trong Tùy thư, song đây là sai lầm khi sao chép cuốn Ngụy thư trước đó. Bởi vì cũng vào thời kỳ đó cũng có Thác Bạt Ế Hòe là Liệt đế (烈帝) của nước Đại.

Cao Câu Ly phải đối mặt với sự phá phách vủa những người Tiên Ti Mộ Dung. Thành Hoàn Đô từng bị họ phá hủy vào năm 341, và người Tiên Ti dùng người Cao Câu Ly như những lao động nô lệ. Phù Dư cũng bị Tiên Ti tàn phá vào năm 346, bán đảo Triều Tiên cũng trở thành đích đến của người Tiên Ti di cư.

Ông trị vì vào khoảng thời gian vương quốc khá suy yếu, và có một triều đại bất hạnh. Ông đã gửi cống nạp đến nước Tiền Yên của người Tiên Ti sau khi họ xâm chiếm kinh đô Cao Câu Ly năm 342 và giam cầm vương hậu cùng các phu nhân của quốc vương.

Kinh đô tạm thời được chuyển đến Bình Nhưỡng. Đáp lại sự bành trướng của Bách Tế, Cố Quốc Nguyên Vương đã lãnh đạo một cuộc tấn công vào năm 369 song không thành công. Vua Bách Tố là Cận Tiếu Cổ Vương đã xâm lược Cao Câu Ly năm 371 và con trai là Tu đã giết chết Cố Quốc Nguyên Vương trong trận chiến ở thành Bình Nhưỡng. Người con trai là Cao Khâu Phu kế vị.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Cố Quốc Nguyên Vương** (?-371, trị vì 331-371) là vị quốc vương thứ 16 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là con trai của Mỹ Xuyên Vương
**Cố Quốc Nhưỡng Vương** (mất 391, trị vì 384–391) là vị quốc vương thứ 18 của Cao Câu Ly. Dưới thời trị vì của ông, sự cân bằng quyền lực trong Tam Quốc Triều Tiên
**Nguyên Vương** (chữ Hán: 原王 hoặc 元王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ và chư hầu. ## Thụy hiệu Nguyên Vương (原王) * Cơ Tử Triều Tiên Thái Nguyên
**Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** là cơ quan lập pháp tối cao của Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland và các lãnh thổ hải ngoại thuộc Anh. Quốc
**Cơ mật viện Tôn kính nhất Quốc vương Bệ hạ** (), thường được gọi là **Cơ mật viện Anh**, là cơ quan tư vấn chính thức cho quân chủ của Vương quốc Liên hiệp Anh
**Quốc kỳ Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland** () có tên là **Union Jack**, do ba lá cờ của ba vùng đất Anh (England), Scotland và Ireland xếp chồng lên nhau thành một.
thumb|Bảng [Thái Nguyên thế đệ] của nhà họ Vương ở trấn Kim Sa. **Thái Nguyên Vương thị** (chữ Hán: 太原王氏) là một trong các Sĩ tộc trong lịch sử Trung Quốc, bắt nguồn từ quận
**_Tam quốc sử ký_** (Hangul: 삼국사기 samguk sagi) là một sử liệu của người Triều Tiên bằng chữ Hán, về Tam Quốc là Cao Câu Ly, Bách Tế và Tân La trong lịch sử Triều
thumb|Tượng Trì Quốc Thiên Vương gảy tỳ bà **Trì Quốc Thiên Vương** (chữ Phạn: dhṛtarāṣṭra; chữ Hán: _持國天王_) là một trong bốn vị thần quan trọng mang danh hiệu Tứ Đại Thiên Vương trong tôn
**Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland** hoặc **Vương quốc Liên hiệp Đại Anh và Ireland** () là quốc gia được thành lập ngày 1 tháng 1 năm 1801 khi Vương quốc Đại Anh và
**Đế quốc Khmer** hay **Đế quốc Angkor** (tiếng Khmer cổ: ; chuyển tự Latinh: **Kambuja**) là một cựu đế quốc rộng lớn nhất Đông Nam Á với diện tích lên đến 1 triệu km², từ
**Thuần Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 純元王后; Hangul: 순원왕후; 8 tháng 6 năm 1789 - 21 tháng 9 năm 1857) hay **Thuần Nguyên Túc hoàng hậu** (純元肅皇后, 순원숙황후), là Vương hậu dưới thời Triều Tiên
thumb|Tranh vẽ Viện Quý Tộc ngày xưa. Viện này bị cháy năm 1834. **Viện Quý tộc** (tiếng Anh: _House of Lords_) là thượng viện của Quốc hội Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland.
:_Để tránh nhầm lẫn với một hoàng tử con vua Minh Mạng có cùng tên gọi, xem Nguyễn Phúc Miên Bảo (sinh 1835)._ **Nguyễn Phúc Miên Bảo** (về sau đọc trại thành **Bửu**) (chữ Hán:
**Tần vương** (秦王) là một phong hiệu dành cho các quốc vương và chư hầu vương Trung Quốc cổ đại, đặt theo nước Tần – nhà Tần. ## Xuân Thu–Chiến Quốc Các quân chủ nước
**Tiểu Thú Lâm Vương** (mất 384, trị vì 371–384) là vị quốc vương thứ 17 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên. Ông là vương tử của Cố Quốc
**An Nguyên Vương** (mất 545, trị vì 531–545) là quốc vương thứ 23 của Cao Câu Ly. Ông là đệ của An Tạng Vương, và được cho là cao lớn và sáng suốt. Khi An
**Nguyễn Phúc Hồng Cai** (chữ Hán: 阮福洪侅; 13 tháng 12 năm 1845 – 15 tháng 5 năm 1876), tôn hiệu **Kiên Thái vương** (堅太王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong
**Bình Nguyên Vương** (trị vì 559—590) là quốc vương thứ 25 của Cao Câu Ly. Tên húy của ông là Dương Thành. Các sử gia tán thành rộng rãi về thời gian trị vì của
**Vương thứ Mười Tám của Ai Cập cổ đại** hay **Vương triều thứ 18** (bắt đầu năm 1543 TCN - kết thúc 1292 TCN) là một vương triều pharaon nổi tiếng của Ai Cập cổ
**Vương miện Thánh Edward** (tiếng Anh: _St Edward's Crown_) là vật phẩm cũng như thánh vật quan trọng nhất của Hệ thống các vương miện của Vương quốc Anh. Vương miện được đặt theo tên
**Cận Cừu Thủ Vương** (trị vì 375–384) là quốc vương thứ 14 của Bách Tế. Cận Cừu Thủ Vương là con trai cả của vị quốc vương thứ 13 là Cận Tiếu Cổ Vương, và
**Dương Nguyên Vương** (mất 559, trị vì 545–559) là quốc vương thứ 24 của Cao Câu Ly. Ông là con trai cả của An Nguyên Vương. Dưới thời trị vì của Dương Nguyên Vương, Cao
**_God Save the King_** (hay "**God Save the Queen**" trong trường hợp vị quân chủ là phụ nữ) là quốc ca hay hoàng ca của các Vương quốc Thịnh vượng chung, lãnh thổ của các
thumb|Thành huy Hà Nội thời kỳ Pháp thuộc từ năm 1888 đến năm 1954, hiện nay được nhìn thấy trên nóc tòa nhà hiệu bộ của Trường THCS Trưng Vương **Trường Trung học cơ sở
**Vương quốc Hai Sicilie** (tiếng Ý: _Regno delle Due Sicilie_) là một nhà nước ở miền Nam Bán đảo Ý, tồn tại từ năm 1816 đến năm 1861 dưới sự kiểm soát của một nhánh
Đây là **danh sách những trường hợp được cho là đã nhìn thấy vật thể bay không xác định (UFO) đáng chú ý ở Vương quốc Liên hiệp Anh**. Nhiều vụ chứng kiến hơn đã
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Nhân Nguyên Vương hậu** (chữ Hán: 仁元王后; Hangul: _인원왕후_, 3 tháng 11, năm 1687 - 13 tháng 5, năm 1757), còn gọi **Huệ Thuận** **Đại phi** (惠順王妃), là Vương phi thứ tư và cuối cùng
**Nguyễn Phúc Mân** (chữ Hán: 阮福旻; ? – 26 tháng 3 năm 1783), tước phong **An Biên Quận vương** (安邊郡王), là một hậu duệ của chúa Nguyễn và là em của vua Gia Long nhà
**Mỹ Xuyên Vương** (mất 331, trị vì 300–331) là quốc vương thứ 15 của Cao Câu Ly, vương quốc cực bắc trong Tam Quốc Triều Tiên. ## Bối cảnh lên ngôi Ông là cháu của
**Vương hậu Vu thị** (; mất năm 234), là một vương hậu của triều đại Cao Câu Ly. Bà giữ ngôi vương hậu tổng cộng hai lần, là phối ngẫu qua hai đời vua Cao
**Vương tử Henry, Công tước xứ Gloucester** (Henry William Frederick Albert; sinh ngày 31 tháng 3 năm 1900 – 10 tháng 6 năm 1974) là người con thứ 4 và là con trai thứ 3
**Chu Nguyên Vương** (chữ Hán: 周元王; trị vì: 476 TCN - 469 TCN), tên thật là **Cơ Nhân** (姬仁), là vị vua thứ 27 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Cơ Nhân là
**Mông Cổ dưới sự hợp tác của nhà Nguyên** là thời kỳ mà nhà Nguyên do Hốt Tất Liệt Hãn thành lập, trị vì trên thảo nguyên Mông Cổ, cụ thể là Nội Mông và
**Trường Trung học cơ sở Hùng Vương** là một trong những trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia đầu tiên của tỉnh Đồng Nai. ## Lịch sử phát triển Ngược dòng thời gian,
**Lịch đại Đế Vương miếu** (chữ Hán phồn thể: 厯代帝王廟; chữ Hán giản thể: 历代帝王庙, bính âm Hán ngữ: _Lìdài Dì Wáng miào_), còn gọi là **Miếu Lịch đại Đế Vương Trung Quốc** hay **Đế
**Ngũ đại Thập quốc** (, 907-979) là một thời kỳ trong lịch sử Trung Quốc, bắt đầu từ khi triều Đường diệt vong, kéo dài đến khi triều Tống thống nhất Trung Quốc bản thổ.
**Thập Quốc Xuân Thu** () là một sách sử theo thể kỷ truyện do Ngô Nhâm Thần (吳任臣) thời nhà Thanh biên soạn. Bộ sách có tổng cộng 114 quyển Bộ sách hoàn thành vào
**Vương Nguyên** (Giản thể: 王源, Phồn thể: 王源, Bính âm: _WángYuán_, tiếng Anh: Roy Wang, sinh ngày 8 tháng 11 năm 2000 tại Trùng Khánh, Trung Quốc) là một nam ca sĩ, nhạc sĩ, diễn
**Nguyên thủ quốc gia** là người đứng đầu một quốc gia. Trong một số quốc gia, nguyên thủ kiêm trách nhiệm đứng đầu cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, hiện nay ngoài một vài nguyên
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
thumb|[[Tượng Nhân sư lớn và Quần thể kim tự tháp Giza là những biểu tượng nổi bật nhất của nền văn minh Ai Cập cổ đại]] **Ai Cập cổ đại** là một nền văn minh
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Vương quốc Ấn-Hy**, **Vương quốc Ấn-Hy Lạp** hay **Vương quốc Graeco-Ấn Độ**, còn được gọi trong lịch sử là **Vương quốc Yavana** (Yavanarajya), là một vương quốc Hy Lạp thời kỳ Hy hóa bao gồm
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Triều đại trong lịch sử Trung Quốc**, hay **triều đại Trung Quốc**, ý chỉ các chế độ quân chủ thế tập cai trị Trung Quốc trong phần lớn chiều dài lịch sử nước này. Kể
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi