✨Vijaya

Vijaya

Vijaya là tên gọi của: *Kinh đô Vijaya*: là kinh đô của Chăm Pa từ thế kỷ 11 đến năm 1471, vị trí mà hiện nay tại xã Nhơn Hậu, thị xã An Nhơn, tỉnh Bình Định Địa khu Vijaya**: là một trong 4 địa khu của Chăm Pa, có lãnh thổ hiện nay là toàn bộ tỉnh Bình Định, đôi lúc còn bao gồm cả Quảng Ngãi

Thể loại:Trang định hướng địa danh

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Vijaya** (Phạn văn: विजय) là tên gọi của một trong bốn địa khu/vùng/tiểu quốc của người Chăm Pa, và đồng thời cũng là tên của kinh đô Chămpa nằm trong địa khu này, Kinh đô
**Vijaya** là tên gọi của: ***Kinh đô Vijaya**: là kinh đô của Chăm Pa từ thế kỷ 11 đến năm 1471, vị trí mà hiện nay tại xã Nhơn Hậu, thị xã An Nhơn, tỉnh
**Thành Đồ Bàn** hay **Vijaya** (tiếng Phạn विजया, nghĩa Việt: Thắng lợi), còn gọi là **thành cổ Chà Bàn (Trà Bàn)** là kinh đô của người Degar thuộc Chăm Pa, nay thuộc địa phận xã
**Maha Kali** (Phạn văn: महा काली, chữ Hán: 摩訶貴來 / **Ma-kha Quý-lai**, ? - 1452) là tước hiệu của một quốc vương Champa, trị vì trong các giai đoạn 1441 - 1442 và 1446 -
**Maha Vijaya** (Phạn văn: महा विजय, chữ Hán: 摩訶賁該 / **Ma-kha Bí-cai**; ? - 1446) là tước hiệu của một quốc vương Champa, trị vì trong giai đoạn 1442 - 1446. ## Tiểu sử Ông
**Maha Kaya** (Phạn văn: महा काय, chữ Hán: 摩訶貴由 / **Ma-kha Quý-do**, 摩訶賁田 / **Ma-kha Bí-điền**; ? - 1458) là tước hiệu của một quốc vương Champa, trị vì trong giai đoạn 1449 - 1458.
**Indravarman VI** (Phạn văn: इन्द्रवर्मन्, chữ Hán: 巴的吏 / **Ba Đích Lại**, 占巴的賴 / **Chiêm Ba Đích Lại**, phiên âm Zhan-ba Di-lai, Champathirat;? - 1441) là quốc vương Champa, trị vì trong giai đoạn 1400
**Maha Sajai** (chữ Hán: 槃羅茶遂 / **Bàn-la Trà-toại**, ? - 1474) là quân chủ cuối cùng của liên minh Champa. ## Tiểu sử Chiến tranh Việt-Chiêm năm 1471 kết thúc với việc liên minh Champa
**Po Binasuor** hay còn được biết đến rộng rãi hơn với tên gọi **Chế Bồng Nga** (Hán-Việt: 制蓬峩, ? - 23 tháng 1 năm 1390 ÂL), theo cách gọi của người Ê Đê và Giarai
**Tháp Phú Lốc** còn có tên gọi là **tháp Thốc Lốc**, **tháp Phốc Lốc**, hay _tháp Vàng_ (Tour d'Or) như những nhà nghiên cứu người Pháp đã gọi là một ngôi tháp Chăm Pa cổ
**Jaya Paramesvaravarman II** là vua của Chiêm Thành từ 1220 đến 1254 sau khi người Chân Lạp rút khỏi Chiêm Thành năm 1220. ## Tiểu sử Ông là cháu của vua Jaya Harivarman I, nhưng
**Maha Sawa** (Phạn văn: महासवा, chữ Hán: 摩訶茶和 / **Ma-kha Trà-hòa**, ? - 1360) là tên gọi theo Việt sử của vua Champa tại vị từ 1342 đến 1360. Ông có huyết thống với vua
**Simhavarman VI** (Hindi: सिंहवर्मन, ? - ?) là quốc vương Champa trong giai đoạn 1390 - 1400. ## Tiểu sử Ông có nguyên danh **Ko Ceng** (chữ Hán: 羅皚 / **La Ngai**, 閣勝 / **Các
**Lịch sử Chăm Pa** là lịch sử các quốc gia của người Chăm gồm: Hồ Tôn, Lâm Ấp, Hoàn Vương, Chiêm Thành (_Campanagara_) và Thuận Thành (_Nagar Cam_), thành lập từ năm 192 và kết
**Người Êđê** (tiếng Êđê: **Anak Rađê** hay được dùng phổ biến theo cộng đồng là **Anak Đê** hay **Đê-Ga**) là một dân tộc có vùng cư trú truyền thống là miền trung Việt Nam và
**Chăm Pa** độc lập được từ năm 192, phát triển cho đến thế kỷ thứ 10 thì bắt đầu suy yếu, đến năm 1832 thì hoàn toàn mất nước. ## Thất thủ và bỏ kinh
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
Tiểu quốc **J'rai** (_Ala Car P'tao Degar_, _Dhung Vijaya_, **Nam Bàn**) là một tiểu quốc cổ của các bộ tộc Nam Đảo ở Tây Nguyên, Việt Nam với bộ tộc nòng cốt là người Gia
phải|nhỏ|250x250px| Hình ảnh mô tả trận [[thủy chiến Tonlé Sap giữa người Chăm và người Khmer trên phù điêu Bayon]] **Chiến tranh Đế quốc Khmer – Chăm Pa** là một loạt các cuộc xung đột
**Người Chăm**, **người Chăm Pa** hay **người Degar-Champa** (tiếng Chăm: ꨂꨣꩃ ꨌꩌꨛꨩ, اوراڠ چامفا, _Urang Campa_; tiếng Khmer: ជនជាតិចាម, _Chónchèat Cham_; ; ), còn gọi là **người Chàm**, **người Chiêm**, **người** **Chiêm Thành**, **người Hời**,
**Vương quốc Tambapanni** hay còn gọi là **Vương quốc Thambapanni** là vương quốc đầu tiên của Sri Lanka cổ đại và Vương quốc Rajarata. Trung tâm hành chính được đặt ở Tambapanni. Vương quốc tồn
**Champa** (tiếng Phạn: चम्पा, Tiếng Trung: 占婆 _Chiêm Bà_, tiếng Chăm: ꨌꩌꨚ) hay **Chiêm Thành** (占城) là một quốc gia cổ từng tồn tại độc lập liên tục qua các thời kỳ từ năm 192
**Chiêm Thành** () là tên gọi của vương quốc Chăm Pa (tiếng Phạn: _Campanagara_) trong sử sách Việt Nam từ 877 đến 1693. Trước 859 Việt Nam gọi vương quốc này là Hoàn Vương. Đầu
**Vu Điền** (chữ Hán: 于闐王國) là một vương quốc Phật giáo ở Trung Á (Trung Quốc gọi là Tây Vực) nằm trên nhánh Con đường tơ lụa chạy dọc theo rìa phía nam của sa
**Thủy chiến Tonlé Sap** hay **Chiến tranh Khmer – Panduranga** (, ) là một biến cố ngắn diễn ra trong năm 1177, được ký ức hóa ở di tích Angkor Wat và nhiều văn bia
**Panduranga** (tiếng Chăm cổ: _Paṅrauṅ_ / _Panrāṅ_; tiếng Phạn: पाण्डुरङ्ग / _Pāṇḍuraṅga_; chữ Hán: 潘朧 / **Phan-lung**, 潘郎 / **Phan-lang**) là một tiểu quốc của Champa tồn tại trong giai đoạn 757 - 1832. Lãnh
**Chandrika Bandaranaike Kumaratunga** (, ; sinh ngày 29 tháng 6 năm 1945) là một chính trị gia Sri Lanka, từng là Tổng thống thứ năm của Sri Lanka, từ ngày 12 tháng 11 năm 1994
nhỏ|phải|Thai tạng giới [[Mạn-đà-la ()]] nhỏ|phải|Vòng Pháp luân **Nghệ thuật Phật giáo** là sự phản ánh các khái niệm trong đạo Phật dưới các hình thức nghệ thuật khác nhau – nhất là các lĩnh
**Người Gia Rai**, còn gọi là **Jarai** (**Jrai**) hay **Ană Krai** (con của rồng), là một dân tộc cư trú ở vùng Tây Nguyên của Việt Nam, đa số là tại Gia Lai và một
**Toa Đô** (, ; ?–1285) là một viên tướng Mông Cổ dưới triều nhà Nguyên thế kỷ 13. ## Tại chiến trường Trung Quốc Theo Nguyên sử, Toa Đô là người của bộ tộc Trát
**Chiến tranh Việt – Chiêm 1471** là cuộc chiến do vua Lê Thánh Tông của Đại Việt phát động vào năm 1471 nhằm chống lại vương quốc Chiêm Thành ở phương Nam. Quân đội Đại
**Phan Rí** là một địa danh trước đây dùng để chỉ một vùng đất nằm giữa hai con sông Lòng Sông (thuộc địa bàn huyện Tuy Phong) và sông Phố Hài (thuộc địa bàn thành
[[Tháp Po Nagar (Yanpunagara) - trung tâm tôn giáo của Kauthara]] **Kauthara** (chữ Phạn: कौठर / _Kauṭharā_; chữ Hán: 華英 / **Hoa-anh**, 慶和 / **Khánh-hòa**, 古笪羅 / **Cổ-đát-la**) là một địa khu Champa phân bố
nhỏ|phải|Tranh vẽ Adi Shankara **Adi Shankara** (Devanāgarī: , __, IPA: ; tiếng Malayalam: ; sinh khoảng 788 đến 820 CE), cũng được biết đến như là **_' ("Shankara đầu tiên trong dòng họ") và _**'
**Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳ** là sự biến đổi không gian sinh tồn của người Việt. Sự biến đổi này mang tính chất phức tạp, lúc bị mất lãnh thổ về các
**Thuận Thành trấn** hay **Trấn Thuận Thành** (), là tên gọi hành chính tiếng Việt của tiểu vương quốc **Panduranga** giai đoạn 1693 - 1832 trong chính sách tự trị của các chúa Nguyễn. Tại
**Amaravati** (Phạn ngữ: अमरावती / _Amarāvati_) là một tiểu quốc Champa tồn tại trong giai đoạn 657 - 1471, địa bàn tương ứng với vùng Quảng Nam - Đà Nẵng hiện nay. Từ _Amarāvati_ có
Đây là **danh sách nữ đạo diễn đáng chú ý trong các phim và nghệ thuật truyền hình**. __NOTOC__ ## A * Joey Lauren Adams (Mỹ) * Perry Miller Adato (Mỹ) * Anita W. Addison
**Shambhala** (còn được viết là **Shambala**, **Shamballa**, Tiếng Tạng: བདེ་འབྱུང་; Wylie: bde 'Byung, phát âm De-jang) trong Phật giáo Tây Tạng là một vương quốc huyền bí được ẩn tại một nơi nào đó ở
Người Chăm theo tôn giáo chính là **Agama Cham** (tức là Chăm giáo). Tôn giáo Agama Cham (Chăm giáo) có hai môn phái gồm _Môn phái tín ngưỡng tôn giáo_ và _môn phái tín ngưỡng
**Vichai, Visai, Viksai, Vickhsai**, hay **Vijaya** (? - 1638), danh xưng hoàng gia là _Samdach Brhat Chao Vijaya Raja Sri Sadhana Kanayudha_, là vua thứ 27 của Vương quốc Lan Xang, trị vì từ năm
**Fay Na** hay **Fay Nah** (* Tk.18 - † 1811), vương hiệu đầy đủ là _Brhat Vijaya Raja Khatiya Varman_, Vichaiyarat Khattiyawongse, là Vua Champasak dưới quyền tối cao của Siam, cai trị từ năm
**Lưu Kế Tông** (chữ Hán: 劉繼宗; ? –989), hay **Lưu Kỳ Tông**, là vua của Chiêm Thành từ năm 986 đến năm 989. ## Hành trạng Sử liệu Việt Nam cũng như Trung Quốc biên
**Rani Yaar Kuzhandhai** (tiếng Tamil: ராணி யார் குழந்தை; tiếng Anh: Whose Child is Rani?) Là một bộ phim chính kịch tiếng Tamil của Ấn Độ năm 1972 do D. Yoganand đạo diễn. Phim có Jaishankar,
**Con Đường Tơ Lụa** (, ) là một hệ thống các con đường buôn bán nổi tiếng đã từ hàng nghìn năm nối châu Á với châu Âu (cách hay nói là giữa phương Đông
**Yang Po Inư Nagar** hay **Yang Pô Ana Gar** (Inư, Ana trong tiếng Chăm, Eđê, Jarai theo âm cổ gốc có nghĩa là Mẹ) (tên đầy đủ là **Po Inư Nagar**, hay còn gọi là
:_Xem các nghĩa khác tại Tượng Lâm (định hướng)_ Về vùng đất **Tượng Lâm** (), các sử liệu Trung Hoa xưa xác nhận đó là phần đất ở vùng cực nam quận Nhật Nam, trực
Tiến trình _Nam tiến_ của dân tộc Việt.|thế= **Nam tiến** (Chữ Nho: 南進) là quá trình mở rộng lãnh thổ của người Việt về phương nam trong lịch sử Việt Nam. _Nam tiến_ là một
**Dạ-xoa** (chữ Hán: 夜叉; ; tiếng Pali: **yakkha**), cũng được gọi là **Dược-xoa**, là một trong tám bộ chúng (Bát bộ chúng) trong Phật giáo, là một nhóm các linh hồn thiên nhiên to lớn,
nhỏ|phải|Vị trí [[Đông Nam Á trên bản đồ thế giới]] ## Tiền sử ### Các xã hội nông nghiệp đầu tiên Nông nghiệp, một sự phát triển tự nhiên dựa trên nhu cầu. Trước khi