✨Shambhala

Shambhala

Shambhala (còn được viết là Shambala, Shamballa, Tiếng Tạng: བདེ་འབྱུང་; Wylie: bde 'Byung, phát âm De-jang) trong Phật giáo Tây Tạng là một vương quốc huyền bí được ẩn tại một nơi nào đó ở Trung Á. Địa danh này được đề cập trong một số văn bản cổ xưa, như Pháp thời luân Kim Cang (Kalachakra), hoặc một số tác phẩm cổ xưa của Hưng Thương (Zhangzhung), mà các Phật tử Tây Tạng ở phương Tây đang khám phá. Trong văn bản của đạo Bon cũng nhắc đến một vương quốc tương tự, gọi là Olmolungring.

Theo truyền thống, đức Phật Shakyamuni (Thích Ca) dạy Mật tông Kalachakra đã hơn 2800 năm ở miền Nam Ấn Độ; bây giờ là Andra Pradesh. Trong số những người hiện diện, cao nhất có vua những đất miền Bắc của Shambala và 97 bộ trưởng. Sau đó những giáo huấn được bảo tồn ở kinh đô Shambala.

Đức Đạt-lại Lạt-ma thứ 14, Tenzin Gyatso đã nói về Shambhala: :"Không có vấn đề gì, cho dù Shambhala là một nơi đâu đó trên hành tinh này hay không, vương quốc này vẫn chỉ có thể được nhìn thấy bởi những người có tâm trí trong sạch và tin vào nghiệp báo." :: (Sổ tay của Chiêm tinh học Tây Tạng)

Cho dù chưa rõ gốc rễ lịch sử của nó, Shambhala đã dần dần được coi là cõi tịnh độ của Phật tử, một vương quốc huyền thoại, như là một kích thích tâm hướng thiện và trí sáng tạo, tìm tòi tuyệt vời như tinh thần hoặc thể chất hoặc địa lý. Trong ý nghĩa này, huyền thoại của Shambhala đi vào thế giới phương Tây, trở thành nơi an bình cho những người tìm kiếm tâm linh, và cũng bắt đầu ảnh hưởng đến văn hóa nói chung.

Còn trong Ấn Độ giáo Shambala có ba ý nghĩa: Shambhal là một nơi mà có thể được nhận bình an, hòa bình và an ninh; đó là nơi thu hút những người khác, hoặc điều lạ lùng, khác biệt; vá ý nghĩa thứ ba là, "một nơi nằm gần nước".

Các Vua Của Vương Quốc Thần Thánh

Trong Truyền thống Kim Cang Thừa Tây Tạng có 32 vị vua của Shambhala

Các vị Pháp Vương:

Suchandra (tây tạng: Dawa Sangpo) 900-876 BC

Devendra (Lhayi Wang) 876-776 BC

Tẹjasvin (Ziji Chan) 776-676 BC

Somadatta (Dawa Jin) 676-576 BC

Deveshavara / Surashavara (Lhaji Wangchug) 576-476 BC

Vishvamurti (Natshog Zug) 476-376 BC

Sureshana (Lhayi Wangdan) 376-276 BC

Các Vua Kalki

Văn Thù Sư Lợi Yashas (Jampal Dakpa)

Bạch Liên Hoa (Pema Karpo) 176-76 BC

Bhadra (Zangpo) 76 BC-227 CE

Vịjaya (Nampar Gyal) 227-327 CE

Sumitra (Shenyen Zangpo) 327-427

Raktapani (Rinchen Chag) 427-527

Vishnugupta (Kaybjug Bapa) 527-627

Suryakirti (Nyima Drag) 627-727

Subhadra (Shintu Zangpo) 727-827

Samudra Vịjaya (Gyatso Namyal) 827-927

Ạja (Gyalka) 927-1027

Shurya / Shuryapada (Wonang Nyima) 1027-1127

Víshvarupa (Natshog Zug) 1127-1227

Shashiprabha / Sasiprabha / Chandraprabha (Dawai O) 1227-1327

Ananta / Thâya (Nyen) 1327-1427

Shripaala / Parthiva (Skayong) 1427-1527

Shripala (Palkyong) 1527-1627

Shingha (Senge) 1627-1727

Vikranta 1727-1827

Mahabala (Tobpo Che) 1827-1927

Aniruddha (Magakpa) 1927-2027

Narasingha (Miyi Senge) 2027-2127

Maheshvara (Wangchug Che) 2127-2227

Anantavijaya (Thaye Namgyal) 2227-2327

Raudra Chakrin (Dkapo Khorlocen) 2327 - ?

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Shambhala** (còn được viết là **Shambala**, **Shamballa**, Tiếng Tạng: བདེ་འབྱུང་; Wylie: bde 'Byung, phát âm De-jang) trong Phật giáo Tây Tạng là một vương quốc huyền bí được ẩn tại một nơi nào đó ở
**Ernst Rifgatovich Muldashev** (; sinh ngày 1 tháng 1 năm 1948, Verkhne-Sermenevo, Quận Beloretsky, Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Xô viết tự trị Bashkir, Liên Xô) - Bác sĩ nhãn khoa Liên Xô và
**Agartha** (đôi lúc gọi là **Agartta**, **Agharti**, **Agarta** hay **Agarttha**) là một thành phố huyền thoại được cho là nằm trong lõi của Trái Đất. Nó liên quan đến niềm tin vào một Trái Đất
**Elliot Page** (tên khai sinh **Ellen Philpotts-Page,** sinh 21 tháng 2 năm 1987), là một diễn viên người Canada. Page nhận được đề cử cả hai giải là Golden Globe và Academy Award cho hạng
**Tượng Hùng** (tiếng Tạng: ཞང་ཞུང་, THL: _Zhangzhung_, chữ Hán: 象雄, bính âm: _Xiàngxióng_), là một nền văn hóa và là một vương quốc cổ đại tại miền tây và tây bắc khu vực Tây Tạng
nhỏ|phải|Một con hổ khoang vàng **Hổ khoang vàng** hay còn gọi là **hổ vàng** và đôi khi chúng còn được gọi là **hổ dâu** vì có màu vàng dâu ngọt ngào là một cá thể
**Tục thờ Hổ** hay **tín ngưỡng thờ Hổ** là sự tôn sùng, thần thánh hóa **loài hổ** cùng với việc thực hành hoạt động thờ phượng hình tượng con hổ bằng các phương thức khác
nhỏ|phải|Con [[tê giác là thần thú huyền thoại trong truyền thuyết, chúng được ví như linh vật kỳ lân]] nhỏ|phải|Các loài [[côn trùng có vai trò thầm lặng nhưng thiếu yếu]] nhỏ|phải|Tôm hùm [[BBQ, trong
**Henry Agard Wallace** (7 tháng 10 năm 1888 – 18 tháng 11 năm 1965) là Phó Tổng thống thứ 33 của Hoa Kỳ (1941-1945), Bộ trưởng Nông nghiệp (1933-1940), và Bộ trưởng Thương mại (1945-1946).
thumb|right|Một tượng sư tử tuyết lớn gác cổng vào [[Cung điện Potala]] thumb|Một hình xăm sư tử tuyết **Sư tử tuyết** (; ; Hán Việt: **thụy sư**) là một thần vật của Tây Tạng. Nó