✨Văn học Việt Nam thời Mạc
Văn học đời Mạc là một giai đoạn của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Mạc từ năm 1527 đến năm 1592.
Khái quát
Văn học thời Mạc đóng góp khá nhiều đóng góp đáng kể trong nền văn học Việt Nam. Ngoài những sáng tác mới, các tác gia thời kỳ này còn có công lao thu thập lại những tác phẩm đời trước bị thất lạc do chiến tranh.
Lê Quý Đôn chia văn học thời Mạc làm các thể loại:
- Hiến chương: tiêu biểu là Giáp Hải với Ứng đáp bang giao
- Thơ ca: tiêu biểu là Nguyễn Bỉnh Khiêm (xem Bạch Vân am thi tập và Bạch Vân quốc ngữ thi tập), Hà Nhậm Đại, Nguyễn Giản Thanh, Phạm Thiện, Hoàng Sĩ Khải, Nguyễn Hàng
- Truyện ký: tiêu biểu là Dương Văn An và Nguyễn Dữ.
Tác gia và tác phẩm tiêu biểu
Trong các tác gia trên, lớn nhất là Nguyễn Bỉnh Khiêm - người được đánh giá là "cây đại thụ của thế kỷ 16". Ông sáng tác hàng ngàn bài thơ, trong đó thơ chữ Nôm chiếm số lượng đáng kể, hiện còn lưu lại hơn 100 bài. Thơ Nôm của ông đánh dấu mốc phát triển vững chắc của tiếng Việt.
👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Văn học đời Mạc** là một giai đoạn của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Mạc từ năm 1527 đến năm 1592.
Phần lãnh thổ nhà Mạc và [[nhà Lê trung hưng quản lý vào năm 1590]] **Ngoại giao Việt Nam thời Mạc** phản ánh những hoạt động ngoại giao dưới triều đại nhà Mạc ở Đại
**Văn học Đàng Trong thời Lê trung hưng** là một giai đoạn của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Văn học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** là một bộ phận của văn học Việt Nam, phản ánh các thành tựu về văn, thơ của nước Đại Việt dưới thời nhà Lê trung hưng
**Vấn đề biên giới Việt-Trung thời Mạc** phản ánh những hoạt động quân sự - ngoại giao giữa nhà Mạc ở Việt Nam với nhà Minh của Trung Quốc xung quanh vấn đề biên giới
**Văn học đời Trần** là giai đoạn văn học Việt Nam trong thời kỳ lịch sử của nhà Trần (1225-1400). ## Tổng quan văn học thời Trần Nước Việt dưới đời Trần xuất hiện nhiều
**Văn hóa Lê–Mạc** (hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lê–Mạc** hay cụ thể hơn nữa là **Thời kỳ chuyển giao Lê–Mạc**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Văn bia thời Mạc** là hệ thống những bia đá được dựng và khắc chữ văn bản dưới triều đại này. Hệ thống văn bia thời Mạc không chỉ là những tư liệu lịch sử
**Bạch Vân quốc ngữ thi tập** (Hán Nôm: ) là tên gọi phổ biến nhất được dùng để đặt cho tuyển tập thơ viết bằng chữ Nôm của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm
**Thủ khoa nho học Việt Nam** (còn gọi là **Đình nguyên**) là những người đỗ cao nhất trong các khoa thi nho học thời phong kiến ở Đại Việt (còn gọi là **thủ khoa Đại
**Bạch Vân am thi tập** (白雲庵詩集, hiểu theo nghĩa nôm na là “tập thơ viết từ am Mây Trắng”) là tuyển tập thơ viết bằng chữ Hán của Trình quốc công (程國公) Nguyễn Bỉnh Khiêm
**Văn hóa Lý–Trần** (hoặc ở mức độ cao hơn nữa là **Văn minh Lý–Trần**, hoặc được khái quát hóa lên là **Thời đại Lý–Trần**) là một khái niệm mang tính tổng hợp dùng để chỉ
**Giải thưởng Văn học Nghệ thuật Toàn quốc** () là lễ phát thưởng thường niên do Tổng thống Việt Nam Cộng hòa sáng lập và điều hành các giai đoạn 1957−1963, 1966−1970, 1971−1975. Mục đích
thumb|Khoa bảng Nam Định, 1897 **Khoa bảng Việt Nam** là chế độ khoa cử thời quân chủ tại Việt Nam. Ở thời thượng cổ, sử nước Việt không chép rõ về cách tuyển lựa trí
**Giáo dục khoa cử thời Mạc** trong lịch sử Việt Nam phản ánh hệ thống trường học và chế độ khoa cử nước Đại Việt từ năm 1527 đến năm 1592 trong vùng nhà Mạc
nhỏ|phải|Tháp Phước Duyên ở [[chùa Thiên Mụ đã trở thành một trong những công trình biểu tượng của thành phố Huế]] **Tháp chùa Việt Nam** là những công trình tháp được đặt tại các ngôi
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
Một số đặc trưng của nghệ thuật Việt Nam: [[Phụ nữ Việt Nam với áo tứ thân, áo dài, nón quai thao đang chơi các nhạc cụ như đàn bầu, tam thập lục, đàn tứ,
**_Thi nhân Việt Nam_** là tên cuốn sách vừa là hợp tuyển vừa là nghiên cứu, phê bình về phong trào thơ mới Việt Nam, do hai anh em nhà văn Hoài Thanh và Hoài
**Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam** là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không
**Lĩnh Nam chích quái** (chữ Hán: 嶺南摭怪; có nghĩa là _"Chọn lựa những chuyện quái dị ở đất Lĩnh Nam"_), là một tập hợp các truyền thuyết và cổ tích dân gian Việt Nam được
**Tự Lực văn đoàn** (chữ Hán: , tiếng Pháp: ) là tổ chức văn học mang tính hội đoàn, một nhóm nhà văn đã tạo nên một trường phái văn học, một phong trào cách
**Lịch sử của Giáo hội Công giáo Việt Nam từ năm 1975 đến năm 1990** có nhiều điểm đặc thù riêng. Đây là giai đoạn 15 năm thứ hai kể từ khi thiết lập hàng
Nghiên cứu lịch sử văn học Việt Nam với các thể loại từ 1898-1946 văn chương bình dân, ảnh hưởng của nước Tàu, các thể văn, vấn đề ngôn ngữ văn tự, thơ văn thời
**Hội Phổi Việt Nam** (, viết tắt: VILA) là một tổ chức xã hội, nghề nghiệp tự nguyện dành cho các công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động hoặc có quan tâm đến lĩnh
nhỏ|600x400px|_Võ quan vinh quy đồ_ (**武官榮歸圖**) **Võ học Đàng Ngoài thời Lê trung hưng** phản ánh việc đào tạo và thi cử võ bị của chính quyền Lê-Trịnh trong lịch sử Việt Nam. ## Trước
**Tiền Việt Nam** được phát hành lần đầu vào giữa thế kỷ 10, thời kỳ nhà nước Đại Cồ Việt dưới sự trị vì của Đinh Tiên Hoàng. Thời phong kiến, gần như mỗi đời
**Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII**, tên chính thức là **Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XIII** là Đại hội đại biểu toàn quốc
Nam-Bắc triều **Nam – Bắc triều** (chữ Hán: 南北朝;1533–1593) là tên gọi của khoảng thời gian nhà Mạc cầm quyền ở tại Thăng Long, gọi là **Bắc triều** và nhà Hậu Lê bắt đầu trung
**Lịch sử Việt Nam** nếu tính từ lúc có mặt con người sinh sống thì đã có hàng vạn năm trước Công Nguyên, còn tính từ khi cơ cấu nhà nước được hình thành thì
[[Bia tiến sĩ khoa thi nho học năm Nhâm Tuất (1443) niên hiệu Đại Bảo thứ 3, là bia tiến sĩ đầu tiên của Việt Nam.|phải]] **Bia tiến sĩ Văn Miếu Thăng Long**, hay **bia
**Tiền tệ thời Nam Bắc triều** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt
**Văn học Nhật Bản** là một trong những nền văn học dân tộc lâu đời nhất và giàu có nhất thế giới nảy sinh trong môi trường nhân dân rộng lớn từ thuở bình minh
**Tên người Việt Nam** được các nhà nghiên cứu cho rằng bắt đầu có từ thế kỷ 2 TCN và càng ngày càng đa dạng hơn, trong khi có ý kiến khác cho rằng: "sớm
**Liên hoan phim Việt Nam lần thứ 16** được tổ chức từ ngày 8 đến ngày 12 tháng 12 năm 2009 tại thành phố Hồ Chí Minh với khẩu hiệu "Vì một nền điện ảnh
**Người Hoa** () là một dân tộc có nguồn gốc từ Trung Quốc và được công nhận là một trong 54 dân tộc của Việt Nam. Các tên gọi khác của họ là **người Minh**,
**Di cư của người Việt Nam** là nói đến di cư của người Việt Nam trong nước và ra nước ngoài trong lịch sử tới nay. Người Việt Nam do tác động của chiến tranh,
**Phục hồi triều đại trong lịch sử Việt Nam** là các phong trào nhằm khôi phục lại một triều đại đã sụp đổ từ các lực lượng chính trị trung thành diễn ra trong lịch
phải|Cỗ kiệu rước bàn thờ thánh ở miền Bắc vào cuối [[thế kỷ 19]] thumb|Người dân tại đền thờ [[Trần Nhân Tông, Huế]] thumb|Cổng vào Dinh Bà Thủy Long Thánh Mẫu, tại [[Dương Đông]] thumb|Bàn
**Chiến cục năm 1972** là tổ hợp các hoạt động tấn công quân sự chiến lược của Quân đội nhân dân Việt Nam và Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên chiến trường miền
:_Bài này chỉ nói về trạng nguyên ở Việt Nam. Xem các nghĩa của nó khác nhau ở chỗ nào, bao gồm nghĩa trạng nguyên ở các nước khác, tại trạng nguyên (định hướng)_ **Trạng
**Hội Kiến trúc sư Việt Nam** là hội nghề nghiệp của các kiến trúc sư trên toàn lãnh thổ Việt Nam, là một hội thành viên của Liên hiệp các Hội Văn học nghệ thuật
**Điện ảnh Việt Nam** hay **phim điện ảnh Việt Nam** (tức **phim lẻ Việt Nam**) là tên gọi ngành công nghiệp sản xuất phim của Việt Nam từ 1923 đến nay. Điện ảnh Việt Nam
**Đệ Nhất Cộng hòa** (1955–1963), còn được gọi là **Chính quyền Ngô Đình Diệm**, là chính thể của Việt Nam Cộng hòa được thành lập sau cuộc Trưng cầu dân ý năm 1955 ở miền
nhỏ|327x327px|Phụ nữ Việt Nam thời kỳ [[Chiến tranh Việt Nam (miền Bắc, 1954-1959)|chiến tranh (theo học ở Leipzig, Đông Đức).]] **Phụ nữ Việt Nam** là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển
thumb|Biểu ngữ tuyên truyền nhân quyền tại Việt Nam **Nhân quyền tại Việt Nam** là tổng thể các mối quan hệ xã hội liên quan đến việc thực thi quyền con người tại Việt Nam
**Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam** nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng
right|thumb|upright=1.2|Lính nhảy dù Mỹ thuộc Lữ đoàn dù 173 tuần tra vào tháng 3 năm 1966 **Hoa Kỳ can thiệp quân sự tại Việt Nam** trong giai đoạn 1948–1975 là quá trình diễn biến của
[[Kim Vân Kiều là tác phẩm được thể hiện dưới hình thức mạn họa nhiều nhất xưa nay tại Việt Nam và chưa có dấu hiệu ngưng lại.]] **Truyện tranh Việt Nam** () là thuật
**Việt Nam** qua các thời kỳ, triều đại nhà nước khác nhau với những tên gọi hoặc quốc hiệu khác nhau. Bên cạnh đó, cũng có những danh xưng chính thức hoặc không chính thức