✨Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam

Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam

Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không chuyên ở các câu lạc bộ chèo hoặc làng chèo. Các nghệ sĩ chuyên nghiệp tiêu biểu sẽ lần lượt được xét tặng danh hiệu Nghệ sĩ ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân, còn các nghệ sĩ không chuyên tiêu biểu sẽ được xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ưu tú, Nghệ nhân nhân dân.

Các nghệ sĩ nổi tiếng

Bảy vị tổ nghề chèo

[[Đền Vân Thị cạnh nhà hát Chèo Ninh Bình, nơi thờ bà tổ hát chèo Phạm Thị Trân]] Phạm Thị Trân (925 - 976): là người Hồng Châu (Hải Dương), là nữ quan triều đình đồng thời là một vũ ca tài ba trong hoàng cung nhà Đinh, người là vị tổ sáng lập nghệ thuật sân khấu chèo. Đào Văn Só (951 - 975): là người Đằng Châu (Hưng Yên). Ông có nhiều học trò theo nghề ca hát. Hí phường phả lục ghi tên ông là vị hậu tổ thứ 2 của nghệ thuật chèo. Đặng Hồng Lân: là người Kỳ Bố (Thái Bình). Hí phường phả lục ghi tên ông là vị hậu tổ thứ 3 của nghệ thuật chèo. Đào Hoa: là người Bắc Giang, được Lý Thái Tổ thu nạp vào cung. Hí phường phả lục ghi tên Đào Hoa là vị hậu tổ thứ 4 của nghệ thuật chèo. Từ Đạo Hạnh (1072 - 1117): là người Quốc Oai (Hà Nội), là tác giả giáo trò mà các vở chèo dân gian nào cũng hát ở phần mở đầu: Trình làng trình chạ, Thượng hạ tây đông. Hí phường phả lục ghi tên ông là vị hậu tổ thứ 5 của nghệ thuật chèo. Sái Ất: là người Tế Giang, phủ Từ Sơn, trấn Kinh Bắc, vốn "thông minh, mẫn tuệ, có tài ứng khẩu, khôi hài". Ông sống vào thời Lý, làm nghề bán vui độ nhật, "được dân làng sủng ái, thường cấp tiền cho gạo". Ông có hàng trăm học trò theo học xướng ca. Hí phường phả lục ghi tên ông là vị hậu tổ thứ 6 của nghệ thuật chèo. *Chính Vịnh Càn: là người Phong Châu. Hí phường phả lục ghi Chính Vịnh Càn là vị hậu tổ thứ 7 của nghệ thuật chèo.

Các cố nghệ sĩ

Nguyễn Đình Nghị (1886-1954) quê làng Thụy Lôi, xã Thụy Lôi, huyện Tiên Lữ, Hưng Yên. Ông có công đầu trong việc gìn giữ và cách tân Chèo. Ông đi từ Chèo sân đình, qua Chèo văn minh và thành đạt ở Chèo cải lương. Trùm Thịnh (Cụ Nguyễn Văn Thịnh), (1883 - 1973), được truy phong Nghệ sĩ nhân dân năm 1984; là người phục hồi nghệ thuật chèo và xây dựng sân khấu chèo hiện đại. Vở Lưu Bình Dương Lễ lời trò do cụ Trịnh Thị Lan đọc và có bổ sung của cụ Nguyễn Văn Thịnh năm 1956. Cả Tam (Cụ Trịnh Thị Lan), (1888 - 1971), được truy phong Nghệ sĩ nhân dân năm 1984; một trong những nghệ nhân có công khôi phục vốn chèo cổ đồng thời có đóng góp lớn cho việc hiện đại hoá chèo. An Văn Mược (Cả Mược): Nghệ nhân trùm chèo nổi tiếng ở Ninh Bình, có công lưu giữ các làn điệu chèo. Có công lưu giữ vở chèo kinh điển là Quan Âm Thị Kính (cùng với Phạm Hồng Lô) và vở chèo cổ Kim Nham (cùng với Phạm Hồng Lô, Nguyễn Mầm, Nguyễn Văn Tích). Tào Mạt (1930 - 1993): là người có đóng góp lớn trong sự phát triển chèo hiện đại, được phong Nghệ sĩ nhân dân năm 1993. Tác phẩm nổi tiếng nhất của ông là bộ ba vở chèo Bài ca giữ nước kể về lịch sử Việt Nam thời nhà Lý với nhân vật chính là Lý Thánh Tông, Nguyên phi Ỷ Lan và Lý Nhân Tông. Nguyễn Thị Minh Lý (1907 - 1997), được phong Nghệ sĩ nhân dân năm 1993, là con gái Trùm Thịnh, người đã cùng với Nguyễn Đình Nghị và Cả Tam (1888 - 1971) đóng góp lớn cho việc hiện đại hóa chèo đầu thế kỷ 20. Dịu Hương (1919 - 1994), người Bình Lục, Hà Nam, được phong Nghệ sĩ nhân dân năm 1984, thành công với những trích đoạn Xuý Vân giả dạiThị Màu lên chùa. Năm Ngũ, Tư Liên, Lý Mầm, Mạnh Tuấn, những nghệ nhân nổi danh với loại vai hề chèo, được phong Nghệ sĩ nhân dân năm 1997. Vũ Thị Tý (1936 - 1974), nổi tiếng với các vai: Thị Kính trong "Quan âm Thị Kính"; Đào Huế trong "Chu Mãi Thần"; Mụ quán trong "Xúy Vân"; Chị Út Tịch trong "Cô Giải phóng" (tác giả: Tào Mạt); Chị Tâm trong "Phiến đá" (tác giả: Hà Văn Cầu). Kiều Bạch Tuyết (1939 - 1975); được truy phong Nghệ sĩ ưu tú năm 1984; nổi tiếng với các vai: Thị Mầu trong "Quan âm Thị Kính"; Đào nấp trong "Chu Mãi Thần"; Mụ Cám trong "Tấm Cám" (tác giả: Lưu Quang Thuận). Hoa Tâm (1906 - 1986), người xã Kim Động, tỉnh Hưng Yên, được phong Nghệ sĩ nhân dân năm 1984. Phạm Hồng Lô: Nghệ nhân chèo người Yên Khánh, Ninh Bình.

Các nghệ sĩ đương đại

Nhà hát Chèo Việt Nam: NSND Minh Thu, NSND Thanh Ngoan, NSND Khắc Tư, NSND Diễm Lộc, NSND Lê Tuấn Cường, NSND Minh Trí, NSƯT Ngọc Bích, NSƯT Kim Liên, NSƯT Thu Hương, NSƯT Thanh Vân, NSƯT Lã Khương, NSƯT Tuấn Tài, NSƯT Bá Dũng, NSƯT Phúc Lợi, NS Lệ Thu, NS Thục Hiền. Nhà hát Chèo Quân đội: NSND Xuân Theo, NSND Ngọc Viễn, NSND Quốc Trượng, NSND Tự Long, Minh Tiến, Hiền Lương, NSƯT Thanh Tuyết, Anh Tuấn, Duy Từ, Đình Óng, Duy Từ, NSƯT Phương Thúy, Ngọc Sơn, Thu Hải, Thanh Huấn, Xuân Nghĩa, Thanh Tuyết, NSND Lương Thùy Linh, Thúy Nga, Hiền Lương, Xuân Nghĩa, Đức Hải, Nguyễn Văn Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo, Nông Quỳnh Sen, Nguyễn Thị Huyền, Trọng Thế, Hương Giang, Hà Thị Nga. Nhà hát Chèo Hà Nội: NSND Quốc Anh, Thu Hằng, NS Quốc phòng, NSƯT Đức Thuận, Mạnh Hùng, Hạnh Ngân, Tuấn Tài, NSƯT Minh Huệ, NSƯT Thảo Quyên, Văn Cường, Thanh Huyền, Thanh Loan, Hoài Thu, NSƯT Việt Thắng, Phương Mây, Ngọc Dương, Ngọc Ánh, NSƯT Minh Hằng, NSUT Hồng Nam, Thu Hòa, Lê Tuấn, NSƯT Hoài Thu, Nguyễn Thị Thanh Tân, Quang Trưởng, Nguyễn Thị Thắm, Phạm Thị Kim Liên, biên đạo múa Hoài Anh, NSND Thu Huyền... Nhà hát Chèo Ninh Bình: NSND Quang Thập, NSND Mai Thủy, NSƯT Huyền Diệu, NSƯT Bá Toản, NS Quốc Trị, NSƯT Lê Anh Tú, NS Thu Hà, NS Hoàng Thắng, NS Thanh Thúy, NS Thanh Hải, NS Thu Quế, NS Phạm Bình, NS Ngọc Anh, NS Trần Trung Sỹ, NS Lã Thị Mến, NS Phạm Thị Hiền, NSƯT Đỗ Thị Lý, NS Thanh Tuyền, NS Mạnh Hưng, NS Ngọc Minh, NS Tiến Thành, NS Mai Hiên, NS Thanh Thúy, NS Diệu Thuấn, NS Ngọc Xuân, NS Khánh Hà, NS Trung Sỹ Nhà hát Chèo Thái Bình: NSƯT Thúy Hà, NSƯT Văn Bằng, NSƯT Ánh Điện, Xuân Du, Phạm Thị Hồng Tươi, Nguyễn Thị Diệu Hằng, NSƯT. Thúy Nga, Quang Lai, Thanh Khâm, Thanh Hiện, Việt Hà, Thạch Bàn, Quang Dũng, Ngô Thị Hồng Nhung, Đặng Thị Thu Hà, Lê Thị Hồng Vân, Bùi Thị Hoài, Tuyết Nhung, Minh Tâm, Vũ Thị Chuyên Nhà hát Chèo Hải Dương: NSND Hồng Tươi, NSND Mạnh Thắng, Khánh Phương, Thanh Sóng, NSƯT. Quốc Anh, Trần Quang Minh, Bùi Đức Thiện, Đoàn Thị Bẩy, Đoàn Thị Nga, Phạm Minh Hiếu, Nguyễn Thị Thanh Sóng, Trần Thị Hương, Trần Đức Minh, Bùi Đức Cường, Thái Quỳnh, Bùi Văn Thiện, Tạ Quang Phúc Nhà hát Chèo Bắc Giang: Thanh Hường, Quang Lẫm, Phạm Quỳnh Mai, Hà Văn Quân, Vũ Ngọc Anh, Đức Anh, Xuân Hải, Thành Trung, Mai Lan, Anh Tuấn, Đặng Thị Liên, Đặng Thị Quyên. Nhà hát Chèo Hưng Yên: NSƯT Xuân Sanh, Tiến Tùng, Phương Nhân, Mạnh Đán, Vũ Thị Lan, Bích Họa, Phương Nhàn, Khắc Nghĩa, Hữu Nam, Đức Đạt, Thanh Lam, Thanh Quang, Ánh Tuyết, Anh Đào Đoàn Chèo Hải Phòng: Thùy Dương, Thanh Bình, NSƯT Kim Liên, Quốc Kiên, Thanh Bình, Thùy Dung, Văn Mởn, Hương Huế, Văn Tạo Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Nam Định: Diệu Hằng, Thanh Nga, NSƯT Đăng Khoa, Ngọc Hùng, Đức Thọ, NSUT Quốc Hùng, NS Hoàng Diễn, NSƯT Hoàng Bích Thục, Trần Thị Hằng, Hồng Năm, NSƯT Ngọc Hùng, Nghệ sĩ Minh Phương, Văn Minh, Nguyễn Thị Linh Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Vĩnh Phúc: Lệ Thúy, Thanh Trắc, Văn Cường, Nguyễn Thị Chắc, Huy Chúc, Mạnh Hùng, Mạnh Tuyến, Tuấn Thiệu, Ngọc Cao Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Thanh Hóa: NSND Hàn Hải, NSND Trương Hải Thọ, Thu Hài, Thanh Mai, NS Thương Hiền, Khánh Vinh, NSND Thanh Tâm, Phạm Văn Hòa, Thu Hoài, Tăng Ngấn, Quốc Dũng, Quốc Chiến, Hồ Chiến, Nguyễn Thị Minh Phượng, Phạm Nhật Hóa,.. Trung tâm Văn hóa nghệ thuật tỉnh Hà Nam: NSND Lương Duyên, Mạnh Hùng, Quốc Khoát, Việt Dũng, Duy Khoát, Văn Chương, Bích Ngọc, Bích Nhạn, Hải Yến, Nguyễn Hoài Thanh, Lê Thị Kim Cúc, Ngọc Thân, Thu Hà, Tuấn Dũng, Dương Thị Dung Đoàn Nghệ thuật Quảng Ninh: Phương Lan, NSƯT Phạm Thanh Bình, NSND Văn Mởn, Hương Huế, Ngọc Long, Hoàng Diễn, Văn Tiến, Quang Quyến, NS Thúy Ngần, Hồng Vân Đoàn Nghệ thuật Phú Thọ: Dương Thị Ánh Tuyết, Bùi Đức Hạnh, Dương Thị Hải Yến; Nguyễn Quốc Giới, Xuân Mùi, Minh Luân, Minh Thân, Phan Thiết, Kim Định, Kim Chi, Chử Long, Huy Cảnh, Thu Nga, Quốc Hội, Bích Đào, Văn Tân, Duy Mạnh, Ngọc Quỳnh, Thanh Dũng Đoàn Nghệ thuật Yên Bái: NSƯT Đoàn Văn Liên, Thanh Hằng, Văn Toản Đoàn Nghệ thuật Thái Nguyên: Tuấn Hưng, Hà Bắc, Văn Tình, NSƯT Minh Thắng, Minh Chuyên, Công Khanh, Minh Thắng, Thanh Hằng, Dương Thị Lan Đoàn Nghệ thuật Tuyên Quang: Đỗ Vĩnh Thuận, Phùng Thị Minh Hằng, Đỗ Thành Đồng, Vũ Thị Phương Thảo *Hội nghệ sĩ sân khấu Việt Nam: NSND Thúy Mùi, NSND Vân Quyền, NSND Thúy Ngần, NSND Mạnh Phóng, NSND Khắc Tư, NSND Huyền Phin, NSND Thuý Hiền, NSND Thu Hiền, ...

Danh sách Nghệ sĩ nhân dân chèo

Dưới đây là danh sách 58 nghệ sĩ nhân dân lĩnh vực sân khấu chèo được công nhận tính đến năm 2023:

Tính đến năm 2023, trong danh sách 58 NSND chèo trên:

Đơn vị nghệ thuật có nhiều nghệ sĩ nhân dân nhất:Nhà hát Chèo Việt Nam: 18 NSND; Nhà hát Chèo Quân đội: 8 NSND; Đại học Sân khấu Điện ảnh HN: 5 NSND; Nhà hát Chèo Thái Bình: 7 NSND; Nhà hát Chèo Hà Nội: 6 NSND; Đoàn Chèo Thanh Hóa: 3 NSND, Các nghệ sĩ nhân dân chèo có ở 13 tỉnh thuộc đồng bằng sông Hồng và vùng Thanh - Nghệ: Thái Bình: 12 NSND; Ninh Bình và Hà Nội: 9 NSND; Hưng Yên: 7 NSND; Hải Dương: 6 NSND, Bắc Ninh 5 NSND; Bắc Giang: 4 NSND; Thanh Hóa, Hà Nam: 3 NSND, Nam Định: 2 NSND, Hải Phòng: 2 NSND, Quảng Ninh: 1 NSND, Nghệ An: 1 NSND. *Các nghệ sĩ nhân dân trẻ nhất khi được công nhận: Hoài Thu (Nhà hát Chèo Hà Nội): 39 tuổi; Vũ Tự Long (Nhà hát Chèo Quân đội): 42 tuổi; Mai Thị Thủy (Nhà hát Chèo Ninh Bình): 45 tuổi; Trịnh Minh Tiến (Nhà hát Chèo Quân đội): 45 tuổi.

Danh sách Nghệ nhân nhân dân chèo

Trong danh sách đề nghị xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể lần thứ Ba – năm 2021, có 03 Nghệ nhân ưu tú trong lĩnh vực nghệ thuật chèo được đề nghị xét tặng danh hiệu Nghệ nhân nhân dân năm 2022, đây sẽ là những Nghệ nhân nhân dân đầu tiên của lĩnh vực sân khấu chèo:

Ảnh một số nghệ sĩ

Image:Trum Thinh.jpg|NSND Trùm Thịnh
(1883 - 1973) Image:Ca Tam.jpg|NSND Cả Tam
(1888 - 1971) Image:Hoa Tam.jpg|NSND Hoa Tâm
(1906 - 1986) Image:Diu Huong.jpg|NSND Dịu Hương
(1919 - 1994) Image:Tào Mạt.jpg|NSND Tào Mạt
(1930 - 1993) Image:Đạo diễn Doãn Hoàng Giang.jpg|NSND Doãn Hoàng Giang (1938 - 2023) Image:Tulong.jpg|NSND Tự Long
(sinh 1973) Image:NSUT Thảo Quyên 2.jpg|NSƯT Thảo Quyên
(sinh 1977)

Các tổ chức chèo hiện nay

Các đoàn chèo, nhà hát chèo Việt Nam năm 2020

Các đoàn chèo chuyên nghiệp

Quy mô lớn nhất của các đơn vị nghệ thuật Chèo là Nhà hát Chèo rồi đến Đoàn Chèo, một số tỉnh chỉ biên chế đội hoặc tổ Chèo thuộc đoàn nghệ thuật hoặc trung tâm nghệ thuật tỉnh.

Các đoàn chèo sau khi phát triển đủ điều kiện, UBND tỉnh sẽ ra quyết định thành lập nhà hát Chèo. Một nhà hát Chèo có thể có nhiều đoàn chèo như Nhà hát Chèo Hà Nội có 3 đoàn, các nhà hát khác thường có 2 đoàn.

Ở Việt Nam hiện có 18 đơn vị nghệ thuật chuyên nghiệp có chèo trong đó gồm: 8 nhà hát chèo: Việt Nam, Quân đội, Hà Nội, Ninh Bình, Thái Bình, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Giang 1 đoàn chèo độc lập: Đoàn chèo Hải Phòng *9 đoàn nghệ thuật có chèo: Yên Bái, Tuyên Quang, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Phú Thọ, Hà Nam, Nam Định, Thanh Hóa

; Các nhà hát chèo, đoàn chèo chuyên nghiệp:

;Các đơn vị nghệ thuật có chèo:

Một số đơn vị chèo chuyên nghiệp từng tồn tại như: Đoàn chèo Bắc Ninh, Đoàn chèo Lai Châu, Đoàn chèo Nghệ An.

Các câu lạc bộ chèo không chuyên

Hình thức sinh hoạt câu lạc bộ chèo hiện đại đã vượt ra khỏi không gian làng xã và trở thành nơi tập hợp những người yêu chèo. Các câu lạc bộ Chèo cấp tỉnh, huyện, xã, thôn do các nghệ sĩ chèo hoặc những người yêu chèo sáng lập nhiều nơi. Hiện nay có một số câu lạc bộ chèo tiêu biểu như:

Bắc Giang: Thống kê năm 2019 có 40 câu lạc bộ chèo, tiêu biểu như chiếu chèo Tân Ninh (xã Tư Mại, Yên Dũng) và Đồng Nhân (xã Đồng Phúc, Yên Dũng); CLB chèo Đồng Cống (Lục Nam); chiếu chèo làng Then (Lạng Giang); CLB chèo Hoàng Mai (Việt Yên); CLB chèo Bắc Lý (Hiệp Hòa). Bắc Ninh: cả tỉnh có 60 CLB chèo đang hoạt động, riêng ở thị xã Quế Võ có 35 CLB chèo đang hoạt động nổi bật như: Châu Phong, Mộ Đạo, Yên Giả, Nhân Hòa, Bồng Lai... Thuận Thành có CLB chèo Ngọc Khám (Gia Đông) Hà Nam: cả tỉnh có 70 CLB chèo đang hoạt động, tiêu biểu là các chiếu chèo Xuân Khê, chiếu chèo Hợp Lý, các chiếu chèo Lê Hồ, Đồng Hoá, chèo Liêm Sơn, Thanh Hà, CLB chèo Ngô Tân (Tiên Nội, Duy Tiên), Câu lạc bộ chèo Sông Đáy Thi Sơn... Hà Nội có nhiều câu lạc bộ chèo nổi tiếng như: CLB chèo Cổ Phong xã Đại Đồng, Thạch Thất. Huyện Thạch Thất vẫn còn 10 xã có CLB người hát chèo như Đại Đồng, Canh Nậu, Dị Nậu, Chàng Sơn, Bình Phú, Phú Kim, Cẩm Yên. Các làng chèo Tòng Bạt, Hậu Trạch (Ba Vì), Tam Thuấn, Phụng Thượng (Phúc Thọ), Canh Nậu, Đại Đồng (Thạch Thất), Đại Thành, Phượng Cách (Quốc Oai), Tử Dương (Ứng Hòa), Phú Nhi (Sơn Tây), Văn Nhân, Tri Trung, Hoàng Long (Phú Xuyên), Nghiêm Xuyên, Vân Tảo (Thường Tín), câu lạc bộ chèo xã Vân Hà (Đông Anh). Hải Dương hiện có 191 đội chèo quần chúng tiêu biểu như: CLB hát chèo Hải Dương, CLB chèo Thượng Đạt, phường Tứ Minh (TP Hải Dương), CLB chèo Kiến Quốc (Ninh Giang), CLB chèo Nam Hưng (Nam Sách), CLB chèo Nhân Quyền (Bình Giang), Câu lạc bộ Chèo Bông Sen (Kinh Môn) và CLB Chèo dân ca Cẩm Giàng. Hải Phòng: CLB chèo Vĩnh Khê (An Dương), CLB chèo Ngũ Phúc (Kiến Thụy). Hưng Yên: hiện có 88 câu lạc bộ chèo, tiêu biểu như: CLB chèo huyện Văn Lâm, CLB chèo Phạm Xá. Hòa Bình: CLB hát chèo thị trấn Hàng Trạm, CLB chèo Ngọc Lương, CLB chèo Yên Trị đều thuộc phía nam huyện Yên Thủy. Thanh Hóa: Chiếu chèo Man Thôn (xã Thọ Vực, Triệu Sơn), CLB chèo Bút Sơn, CLB múa chèo chải xã Hoằng Quỳ, CLB hát chèo làng Nhân Trạch, xã Hoằng Đạo, CLB Nghệ thuật chèo làng Vĩnh Gia xã Hoằng Phượng và CLB chèo các xã Hoằng Thái, Hoằng Hà, Hoằng Quỳ, Hoằng Minh (Hoàng Hóa); CLB chèo Sơn Nam (Đông Sơn, Bỉm Sơn); CLB Chèo Xuân Áng (Vĩnh Long, Vĩnh Lộc). Nam Định có gần 200 CLB chèo tiêu biểu như: CLB chèo làng Đặng Xá, Làng chèo An Lại Hạ, Thụ Ích xã Yên Nhân (Ý Yên); làng chèo Phú Vân Nam ở xã Hải Châu (Hải Hậu), CLB chèo Nam Thái (Nam Trực)... Ninh Bình: CLB chèo Ninh Bình, CLB chèo Bích Đào, CLB chèo Phúc Trì và các chiếu chèo ở Khánh Cường, Khánh Mậu, Khánh Hội, Khánh Thiện, Khánh Trung (Yên Khánh), Yên Phong, Yên Từ, Khánh Thịnh (Yên Mô); Thượng Kiệm, Như Hoà, thị trấn Phát Diệm (Kim Sơn); CLB chèo Tràng An, CLB chèo thôn Xưa (xã Sơn Lai), CLB chèo xã Sơn Thành, CLB chèo thôn Ngọc Nhị (xã Gia Thủy); CLB chèo Liên Sơn, Gia Viễn... Nghệ An: Làng chèo Lăng Thành (xã Lăng Thành, huyện Yên Thành) được biết tới như "địa chỉ đỏ" của nghệ thuật hát chèo miền Trung. Thái Bình: CLB chèo ở các xã Quốc Tuấn; Vũ Thắng (Kiến Xương); CLB chèo ở các xã Đông La, An Châu (Đông Hưng); các CLB chèo truyền thống huyện Thái Thụy, Vũ Thư, câu lạc bộ UNESCO bảo tồn nghệ thuật sân khấu chèo Đông Hà... Phú Thọ: CLB chèo xã Minh Côi, Hạ Hòa; CLB chèo xã Vạn Xuân, Tam Nông; CLB chèo xã Cao Xá, Lâm Thao; Các CLB chèo xã Bảo Yên, xã Đoan Hạ, xã Đào Xá, xã Đồng Trung, thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy và các CLB chèo phường Dữu Lâu, phường Bạch Hạc, thành phố Việt Trì. Vĩnh Phúc: Năm 2018 có 16 câu lạc bộ chèo, Tiêu biểu như CLB nghệ thuật Chèo Vĩnh Phúc, CLB sân khấu Chèo Vĩnh Tường. Huyện Yên Lạc có 6 CLB chèo tiêu biểu như CLB chèo Đinh Xá, xã Nguyệt Đức và CLB chèo Vật Cách, xã Đồng Cương, CLB chèo Tảo Phú, xã Yên Hồng. Khu vực Tây Nguyên: Câu lạc bộ chèo Gia Nghĩa, Đắc Nông; Kon Tum: Câu lạc bộ chèo Chư Sê, Gia Lai; Câu lạc bộ chèo Ngọc Hải, Kon Tum; Câu lạc bộ chèo Thái Bình - Ya Ly, Kon Tum; Câu lạc bộ chèo Mỹ Đức - Đạ Tẻh (Lâm Đồng)... Bình Phước: Câu lạc bộ chèo huyện Đồng Phú, CLB hát chèo xã Tiến Hưng và CLB chèo phường Tân Thiện, thành phố Đồng Xoài. Thành phố Hồ Chí Minh: CLB chèo Chung cư Khang Gia (Phường 14, quận Gò Vấp); CLB chiếu chèo Quận 12; CLB Hương mùa thu (quận Tân Bình); CLB chiếu chèo Biên Hòa (Đồng Nai) và CLB Hương sen (TP. Vũng Tàu). *Ngoài ra có các CLB hát chèo cấp tỉnh như: Câu lạc bộ Chèo Cần Thơ; Câu lạc bộ hát Chèo Điện Biên; Câu lạc bộ chèo Tuyên Quang.

Các làng chèo tiêu biểu

Một làng có nhiều câu lạc bộ chèo hoạt động và nhiều người hát chèo được gọi là làng chèo. Làng chèo là danh xưng để chỉ những làng còn bảo tồn và lưu giữ được nghệ thuật sân khấu chèo truyền thống, những buổi sinh hoạt chèo trong quan hệ xã hội cộng đồng, trong lao động sản xuất và đời sống văn hoá nói chung. Làng chèo có thể là một thôn, một xã hoặc thậm chí vài xã được tách ra từ một làng cổ xưa. Các huyện có nhiều làng chèo hoặc câu lạc bộ chèo được gọi là Vùng chèo hay đất chèo, tiêu biểu hiện nay như vùng chèo Yên Khánh (Ninh Bình); vùng chèo Yên Dũng (Bắc Giang); vùng chèo Quế Võ (Bắc Ninh); vùng chèo Ý Yên (Nam Định); vùng chèo Đông Triều (Quảng Ninh); vùng chèo Thạch Thất (Hà Nội)... đặc biệt tỉnh Thái Bình với phong trào hát chèo quần chúng nở rộ được gọi là đất chèo Thái Bình.

Các làng chèo nổi tiếng hiện nay phải kể đến là: Làng chèo Hậu Trạch, xã Vạn Thắng, Ba Vì; Làng chèo Trung Lập, xã Tri Trung, Phú Xuyên; Làng chèo Xa Mạc, xã Liên Mạc, huyện Mê Linh (Hà Nội); Làng chèo Lũng Quý, xã Kiến Quốc, Ninh Giang; Làng chèo Hữu Chung, xã Tân Phong, Ninh Giang; Làng chèo Tuyển Cử, xã Tân Hồng, Bình Giang (Hải Dương); Làng chèo Tân Mỹ, xã Đồng Sơn, Yên Dũng; Làng chèo Đồng Quan, xã Đồng Sơn, Yên Dũng; Làng chèo Tân Ninh, xã Tư Mại, Yên Dũng; Làng chèo Hoàng Mai, Hoàng Ninh, Việt Yên; Làng chèo Thanh Trà, xã Lệ Viễn, Sơn Động (Bắc Giang); Làng chèo Ngò, xã Tiên Nội, Duy Tiên; Làng chèo Đức Lý, huyện Lý Nhân; Làng chèo Tháp, Thị trấn Kiện Khê, Thanh Liêm; Làng chèo Quỳnh Chân, xã Lam Hạ, Phủ Lý (Hà Nam); Làng chèo Khánh Cường, huyện Yên Khánh; Làng chèo Khánh Lợi, huyện Yên Khánh; Làng chèo Khánh Thủy, huyện Yên Khánh; Làng chèo Khương Dụ, xã Yên Phong, Yên Mô; Làng chèo Quảng Phúc, xã Yên Phong, Yên Mô; Làng chèo Bình Hải, xã Yên Nhân, Yên Mô; Làng chèo An Hòa, phường Ninh Phong (Ninh Bình); Làng chèo Ngân Cầu, thị trấn Chờ, Yên Phong; Làng chèo Thất Gian, xã Châu Phong, thị xã Quế Võ; Làng chèo Ngang Nội, xã Hiên Vân, Tiên Du; Làng chèo Nga Hoàng, xã Yên Giả, thị xã Quế Võ; Làng chèo Ngăm Lương, xã Lãng Ngâm, thị xã Thuận Thành (Bắc Ninh); Làng chèo Hoành Nhị, xã Giao Hà, Giao Thủy; Làng chèo Kiên Hành, xã Giao Hải, Giao Thủy; Làng chèo Duyên Thọ, xã Giao Nhân, Giao Thủy; làng chèo Bồng Xuyên, xã Yên Phong, Ý Yên; Làng chèo Trung Khu, xã Yên Phong, Ý Yên; Làng chèo Quang Sán, xã Mỹ Hà, Mỹ Lộc; Làng chèo Phú Văn Nam, xã Hải Châu, Hải Hậu (Nam Định); Làng chèo Khuốc, xã Phong Châu, ,Đông Hưng; Làng chèo An Phú, xã Quỳnh Hải, Quỳnh Phụ (Thái Bình); Làng chèo Phạm Xá, xã Đồng Than, Yên Mỹ (Hưng Yên); Làng chèo Phượng Mao, xã Hoằng Phượng, Hoằng Hóa (Thanh Hóa); Làng chèo Trung Bản, xã Liên Hoà, Yên Hưng; Làng chèo Đình Lục, xã Hồng Phong, Đông Triều (Quảng Ninh); Làng chèo Ngũ Phúc, huyện Kiến Thụy (Hải Phòng); *Làng chèo Ngọc Lương huyện Yên Thủy (Hòa Bình); Thái Bình là tỉnh thuần khiết đặc trưng nền văn minh lúa nước đồng bằng sông Hồng. Thái Bình dần hội tụ và phát triển vốn truyền thống văn hoá dân gian. Nơi đây là một trong những cái nôi của những làn điệu hát chèo. Nhắc đến chèo Thái Bình, phải kể tới chèo làng Khuốc. Đây là dòng chèo đặc trưng của địa phương:

:Hỡi cô thắt dải lưng xanh :Có xem chèo Khuốc với anh thì về

Làng Khuốc nay là xã Phong Châu, huyện Đông Hưng, cùng với Hà Xá (Hưng Hà) và Sáo Đền (Vũ Thư) xưa kia là những chiếng chèo nổi tiếng của Thái Bình. Những năm đầu thế kỷ thứ 19, có lúc trong làng có đến 15 gánh hát chèo. Chèo diễn quanh năm suốt tháng, không chỉ được biểu diễn ở trong làng mà gánh hát chèo còn đi đến các vùng miền khác biểu diễn phục vụ nhân dân.

Từ đầu thế kỷ 20, huyện Mỹ Lộc, Nam Định đã có 3 làng chèo khá nổi tiếng: làng Đặng, làng Quang Sán, làng Nhân Nhuế, xã Mỹ Thuận. Trong thơ của Nguyễn Bính có nhắc đến hội chèo làng Đặng :Bữa ấy mưa xuân phơi phới bay :Hoa xoan lớp lớp rụng vơi đầy :Hội chèo làng Đặng đi ngang ngõ :Mẹ bảo: "Thôn Đoài hát tối nay

👁️ 3 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nghệ sĩ chèo ở Việt Nam** là những người hoạt động trong lĩnh vực nghệ thuật sân khấu chèo, gồm những nghệ sĩ chuyên nghiệp trong các nhà hát chèo và các nghệ nhân không
Nghệ sĩ ưu tú là danh hiệu do nhà nước Việt Nam trao tặng cho nghệ sĩ có nhiều đóng góp, cống hiến cho nghệ thuật, chỉ thấp hơn Nghệ sĩ nhân dân. Từ năm
**Hội Nghệ sĩ Sân khấu Việt Nam** (thành lập năm 1957), viết tắt là **VSAA**, là một tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp phi lợi nhuận quy tụ các nghệ sĩ,
**Ngô Thị Quắm** (sinh năm 1950), còn được biết tới với nghệ danh **Thanh Hoài** là nghệ sĩ chèo Việt Nam. Ngoài chèo, bà còn biểu diễn một số loại hình nghệ thuật dân gian
**Văn Chương** (tên thật là **Nguyễn Văn Chương**, sinh năm 1969) là diễn viên chèo và nghệ sĩ hát văn người Việt Nam. Ông được Nhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ
**Kiểm duyệt ở Việt Nam** rất phổ biến và được thực hiện bởi Đảng Cộng sản Việt Nam với mọi loại phuơng tiện truyền thông – báo chí, văn học, tác phẩm nghệ thuật, âm
nhỏ|327x327px|Phụ nữ Việt Nam thời kỳ [[Chiến tranh Việt Nam (miền Bắc, 1954-1959)|chiến tranh (theo học ở Leipzig, Đông Đức).]] **Phụ nữ Việt Nam** là nguồn nhân tố quan trọng đối với sự phát triển
**Trần Thái Sơn** (sinh ngày 19 tháng 2 năm 1983), thường được biết đến với nghệ danh **Thái Sơn**, là một nam diễn viên người Việt Nam. Xuất thân là một nghệ sĩ chèo, anh
nhỏ|326x326px|Trụ sở của [[Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh.]] **Truyền hình ở Việt Nam** bắt đầu xuất hiện từ giữa những năm 1960 tại Sài Gòn (thuộc Việt Nam Cộng hòa trước đây),
**Lê Thiện** (sinh ngày 19 tháng 8 năm 1945), tên khai sinh là **Tô Đặng Thị Thiện**, là một diễn viên sân khấu Việt Nam, nguyên Phó giám đốc Nhà hát Cải lương Trần Hữu
Ở Việt Nam, đã có nhiều hình thức **sân khấu cổ truyền** tồn tại từ lâu đời như hát chèo, hát tuồng, múa rối nước... và mới hơn như cải lương, kịch dân ca. Theo
**Bạch Trà** (27 tháng 7 năm 1919 - 1997) là một nghệ sĩ tuồng nổi tiếng, một trong những diễn viên đầu đàn của nghệ thuật tuồng miền Bắc. Bà được trao tặng danh hiệu
**Phạm Kỳ Nam** (27 tháng 6 năm 1928 – 3 tháng 3 năm 1984) là đạo diễn phim truyện và phim tài liệu được xem là một trong những cánh chim đầu đàn của nền
**Mỹ Châu** (tên khai sinh: **Nguyễn Thị Mỹ Châu**, sinh ngày 21 tháng 8 năm 1950) là một nữ nghệ sĩ cải lương nổi tiếng người Việt Nam trên sân khấu lẫn thị trường băng
**Việt Nam**, quốc hiệu đầy đủ là **Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam**, là một quốc gia nằm ở cực Đông của bán đảo Đông Dương thuộc khu vực Đông Nam Á, giáp
**Trần Phương** (10 tháng 4 năm 1930 — 26 tháng 8 năm 2020) là một nam diễn viên điện ảnh, đạo diễn điện ảnh Việt Nam. Ông nổi tiếng với vai diễn chính trong bộ
Việc **thờ hổ**, sùng bái loài hổ được ghi nhận một cách đa dạng trên khắp các vùng miền của Việt Nam, từ vùng rừng núi sơn cước cho đến vùng đồng bằng và đến
nhỏ|Trụ sở Giáo hội Phật giáo Việt Nam tại chùa Quán Sứ, Hà Nội **Giáo hội Phật giáo Việt Nam** là tổ chức Phật giáo toàn quốc của Việt Nam, là đại diện Tăng, Ni,
**Mặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt Nam** (phía Hoa Kỳ, Việt Nam Cộng hòa và các đồng minh thường gọi là **Việt Cộng**) là một tổ chức liên minh chính trị hoạt
**Quốc kỳ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam** (còn gọi là _"Cờ đỏ sao vàng"_ hay _"Cờ Tổ quốc"_), nguyên gốc là quốc kỳ của Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được
**Tham nhũng tại Việt Nam** là một vấn đề phổ biến và lan rộng do cơ sở hạ tầng pháp lý còn yếu, các khoản tài chính đột xuất và việc ra các quyết định
**Các vụ án liên quan đến Tập đoàn Dầu khí Việt Nam** là việc các doanh nhân nhà nước tại Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) bị cáo buộc có các hành vi cố
nhỏ|275x275px|Các nghệ sĩ [[Nhà hát Chèo Việt Nam biểu diễn ở bờ Bắc sông Bến Hải, năm 1956)]] Một cảnh trong vở "Tiếng hát đại ngàn" của Đoàn chèo 2 - [[Nhà hát Chèo Ninh
**Quan Âm Thị Kính** là một trong bảy vở chèo cổ đầu tiên của nghệ thuật sân khấu chèo Việt Nam. Các vở chèo kinh điển của nghệ thuật chèo được lưu giữ lại đến
**Âm nhạc Việt Nam** là hệ thống tác phẩm âm nhạc tại Việt Nam. Đây là một phần của lịch sử và văn hóa Việt Nam. Âm nhạc Việt Nam phản ánh những nét đặc
**Dịu Hương** (21 tháng 10 năm 1919 – 1994) tên thật **Trần Thị Dịu**, là nghệ sĩ chèo người Việt Nam, bà được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ nhân dân. Bà sinh ngày 21
**Việt Nam** là một trong những quốc gia có sự đa dạng lớn về hệ **chim**. Chim Việt Nam là nhóm động vật được biết đến nhiều nhất, chúng dễ quan sát và nhận biết
**Opera Việt Nam** đã xuất hiện từ cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20 nhưng sự hình thành và phát triển của thanh nhạc Việt Nam nói chung và opera nói riêng mới
**Công an nhân dân Việt Nam** là một lực lượng vũ trang trọng yếu của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và là lực lượng
Biểu trưng và khẩu hiệu của ngành Du lịch Việt Nam giai đoạn 2012-2015 do Tổng cục Du lịch Việt Nam đưa ra. [[Vịnh Hạ Long]] nhỏ|Du khách thăm [[Đền Ngọc Sơn và cầu Thê
**Phim cổ trang Việt Nam** là những bộ phim điện ảnh, phim truyền hình và đôi khi cả tác phẩm sân khấu (có thu hình) sử dụng trang phục, tập quán và lễ nghi thời
**Văn Mởn** tên đầy đủ là **Phạm Văn Mởn** (sinh 1943) là một nghệ sĩ chèo người Việt Nam, được phong tặng danh hiệu Nghệ sĩ Nhân dân năm 2015. ## Tiểu sử Ông quê
nhỏ|phải|Tượng Phật ở [[chùa Long Sơn (Nha Trang)|chùa Long Sơn Nha Trang, dựng năm 1963. Pho tượng này có đặc điểm là khuôn mặt của Đức Phật được tạc theo nét mặt người Việt]] **Phật
Một số đặc trưng của văn hóa Việt Nam: [[Phụ nữ Việt Nam với áo tứ thân, áo dài, nón quai thao đang chơi các nhạc cụ , Hắc cô như đàn bầu, tam thập
**Nguyễn Văn Vũ** (28 tháng 7 năm 1972 – 1 tháng 4 năm 2019), thường được biết đến với nghệ danh **Anh Vũ** là một diễn viên hài, diễn viên kịch và diễn viên điện
[[Kim Vân Kiều là tác phẩm được thể hiện dưới hình thức mạn họa nhiều nhất xưa nay tại Việt Nam và chưa có dấu hiệu ngưng lại.]] **Truyện tranh Việt Nam** () là thuật
**Đoàn Văn nghệ Việt Nam** là lực lượng xung kích thuộc Cục Tâm lý chiến, Tổng cục Chiến tranh Chính trị, Bộ Tổng Tham mưu Quân lực Việt Nam Cộng hòa. ## Lịch sử ###
**Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam** (tiếng Anh: _Vietnam Women's Union_, viết tắt: **_VWU_**) là một tổ chức chính trị, xã hội của phụ nữ Việt Nam, mục đích hoạt động vì sự bình
**Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam** nhằm mục tiêu giành lại độc lập cho Việt Nam bắt đầu từ năm 1885 và kết thúc sau Chiến tranh thế giới thứ hai, khi Đảng
**Cải cách thể chế Việt Nam 2024–2025** hay cuộc **Cách mạng tinh gọn bộ máy Việt Nam** là một cuộc cải cách trên quy mô lớn từ trung ương đến địa phương ở Việt Nam,
nhỏ|Một chiến sĩ [[Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam đang đứng dưới cờ của Mặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam, tay cầm khẩu AK47.]] **Quân Giải phóng miền Nam Việt
Đây là danh sách các phát minh và khám phá của Việt Nam bao gồm các phát minh công nghệ, văn hóa và lịch sử. ## Lý thuyết khoa học *Phương pháp tô bóng Phong
Lễ hội làng Vân Côn - Hoài Đức - Hà Nội Lễ hội đua bò 7 núi An Giang **Lễ hội Việt Nam** là sự kiện văn hóa được tổ chức mang tính cộng đồng.
Giao thông và liên lạc tại Việt Nam thời Quân chủ Việt Nam không được quan tâm nhiều và phát triển chậm, chủ yếu do những hạn chế và yếu kém về kỹ thuật. Về
## Thời Pháp thuộc Dưới thời thực dân Pháp, báo chí bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam và bị người Pháp áp dụng chế độ kiểm duyệt, nhất là với báo chí tiếng Việt.
**Làng** (chữ Nôm: 廊) là một đơn vị cư trú và một hình thức tổ chức xã hội quan trọng của nông thôn ở Việt Nam. Suốt nhiều thế kỷ, làng là đơn vị tụ
Cổng vào nhà hát Chèo Ninh Bình Một cảnh trong vở Tiếng hát đại ngàn **Nhà hát Chèo Ninh Bình** là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp, gồm 2 đoàn chèo. Nhà
Các đoàn [[chèo, nhà hát chèo Việt Nam 2016]] **Nhà hát Chèo Bắc Giang** là đơn vị hoạt động nghệ thuật, có trụ sở tại thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Với lịch sử
Cổng vào nhà hát Chèo Hà Nội **Nhà hát Chèo Hà Nội** là đơn vị hoạt động nghệ thuật sân khấu chuyên nghiệp của thủ đô, thành lập trên cơ sở nâng cấp từ _Đoàn
**Nhà hát Chèo Thái Bình** là đơn vị hoạt động nghệ thuật chèo chuyên nghiệp gồm có 2 đoàn nghệ thuật chèo hoạt động chủ yếu tại tỉnh Thái Bình. Nhà hát chèo Thái Bình