✨Trường Quân sự Hoàng Phố

Trường Quân sự Hoàng Phố

Trường Quân sự Hoàng Phố (tiếng Hán phồn thể: 黃埔軍校; tiếng Hán giản thể: 黄埔军校; bính âm: Huángpŭ Jūnxiào; Hán Việt: Hoàng Phố Quân hiệu) là danh xưng thông dụng để chỉ học viện quân sự đào tạo sĩ quan lục quân của Trung Hoa Dân Quốc hoạt động từ năm 1924-1927. Cơ sở học viện được đặt tại đảo Trường Châu, khu Hoàng Phố, thành phố Quảng Châu. Đảo này còn có tên là đảo Hoàng Phố, vì vậy học viện này có tên gọi như trên.

Trường Quân sự Hoàng Phố mặc dù chỉ tồn tại trong thời gian ngắn ngủi với 5 khóa đào tạo, nhưng đã đào tạo ra nhiều danh nhân quân sự cho cả Quân đội Trung Hoa Dân Quốc lẫn Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Nhiều người trở thành tướng lĩnh lừng danh trong các cuộc chiến Bắc phạt, Nội chiến Trung Quốc, cũng như cùng nhau chống lại quân Nhật Bản trong Chiến tranh Trung - Nhật. Thậm chí, nhiều nhà cách mạng, tướng lĩnh của Việt Nam cũng từng học hoặc giảng dạy tại Trường quân sự Hoàng Phố.

Trải qua nhiều biến động lịch sử, cơ sở trường Quân sự Hoàng Phố ngày nay chỉ còn sót lại vài di tích, được chính quyền Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa tôn tạo và sử dụng như một khu lưu niệm lịch sử và địa điểm tham quan du lịch tại thành phố Quảng Châu ngày nay.

Lược sử

Hình thành

thumb|left|[[Tôn Dật Tiên|Tôn Trung Sơn (đứng sau bàn) và Tưởng Giới Thạch (mặc quân phục) trong lễ thành lập Học viện Quân sự Hoàng Phố năm 1924.]] Năm 1876, Tổng đốc Lưỡng Quảng Lưu Khôn Nhất cho thành lập "Quảng Đông Tây học quán", bỏ ra 8 vạn lượng bạc để xây dựng khu vực bến tàu ở đảo Hoàng Phố để làm cơ sở cho Quảng Đông Tây học quán. Năm 1882, Quảng Đông Tây học quán đổi tên thành Quảng Đông Thực học quán. Năm 1884, Tuần phủ Sơn Tây Trương Chi Động được bổ nhiệm làm Tổng đốc Lưỡng Quảng. Ông đổi tên Quảng Đông Thực học quán thành Quảng Đông Bác học quán. Năm 1887, Trương Chi Động thành lập Quảng Đông Thủy lục sư học đường. Đây chính là trường đào tạo sĩ quan hiện đại đầu tiên của Trung Quốc.

Năm 1912, Trung Hoa Dân quốc thành lập nhưng lại nhanh chóng rơi vào tình trạng quân phiệt cát cứ. Lực lượng cách mạng nhất là Quốc dân Đảng do Tôn Trung Sơn lãnh đạo, lại không có kinh nghiệm và sức mạnh quân sự thống nhất đất nước. Ý thức được sự thiếu sót này, Tôn đã nhiều lần đề nghị các nước phương Tây viện trợ và giúp đỡ về quân sự, nhưng đều bị từ chối.

Tháng 12 năm 1921, một đại biểu của Quốc tế Cộng sản là Henk Sneevliet đã hội kiến với Tôn Trung Sơn, đưa ra nội dung hợp tác giữa Quốc dân Đảng và Liên Xô, trong đó có việc thành lập một học viện quân sự và thành lập quân đội cách mạng. Trung Hoa Cộng sản Đảng đã cử Lý Đại Chiêu (李大釗) tới gặp Tôn để bàn về việc mở học viện quân sự. Ngày 16 tháng 8 năm 1923, Tôn Trung Sơn phái một đảng viên trẻ là Tưởng Giới Thạch sang Liên Xô để học tập kinh nghiệm thành lập quân đội cách mạng.

Tháng 1 năm 1924, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất của Quốc dân Đảng nhất trí việc Trung Hoa Dân quốc cần hợp tác với Liên Xô và Trung Quốc Cộng sản Đảng, quyết định thành lập học viện sĩ quan và quân đội của đảng cách mạng. Ngay sau đó, Tôn Trung Sơn cho thành lập một ủy ban trù bị học viện sĩ quan lục quân gồm 8 người với Tưởng Giới Thạch làm Ủy viên trưởng; đồng thời quyết định xây dựng cơ sở cho học viện quân sự này trên cơ sở của Quảng Đông Thủy lục sư học đường và Lục quân Tiểu học. Nguồn tài chính cho xây dựng và hoạt động học viện được Liên Xô cung cấp.

Tổ chức

Ban đầu, Tưởng Giới Thạch không nhận chức Hiệu trưởng của học viện và đề cử Liêu Trọng Khải, một nhà cách mạng Quốc dân Đảng rất có uy tín, để thay vào chức vụ đấy. Tuy nhiên Tôn đã động viên Tưởng giữ chức, đồng thời cử Liêu Trọng Khải làm Đại biểu Đảng của học viện. Ngoài ra, Tôn còn cử Lý Tế Thâm, Đặng Diễn Đạt làm chánh, phó chủ nhiệm Giáo luyện bộ; Vương Bách Linh, Diệp Kiếm Anh làm chánh, phó chủ nhiệm Giáo thụ bộ; Đới Quý Đào, Chu Ân Lai làm chánh, phó chủ nhiệm Chính trị bộ; Chu Tuấn Ngạn, Du Phi Bằng làm chánh, phó chủ nhiệm Quân nhu bộ; Tống Vinh Xương, Lý Kỳ Phương làm chánh, phó chủ nhiệm Quân y bộ; Lâm Chấn Hùng làm chủ nhiệm Quản lý bộ, Hà Ứng Khâm làm Tổng giáo quan; Trương Gia Thụy, Vương Đăng Vân làm phiên dịch Trung - Anh; cùng một số đảng viên Cộng sản phụ trách giảng dạy các môn.

Ban đầu, trường quân sự Hoàng Phố chỉ có 1 khoa. Song mặc dù chủ yếu về bộ binh, trường vẫn đào tạo thêm các chuyên ngành về pháo binh, quân giới, thông tin liên lạc và hậu cần. Khoa chính trị được thành lập sau đó.

Việc thiếu trầm trọng các giáo viên chuyên môn là vấn đề lớn nhất đối với học viện. Vì vậy, Liên Xô đã cử một số giảng viên sang công tác tại trường như A.S. Bubnov, G.I. Gilev, M.I. Dratvin, S.N. Naumov; phụ trách giảng dạy về sự phát triển tư duy quân sự trong suốt lịch sử nhân loại và sự phân chia giữa các trường phái tư tưởng quân sự phương Tây và Liên Xô. Ngoài ra còn có một số giảng viên quân sự giàu kinh nghiệm kinh qua Nội chiến Nga như I. Vasilevich, N. Korneev, M. Nefedov, F. Kotov, P. Lunev, V. Akimov, Galina Kolchugina.

Đào tạo

Trong số 1.200 người dự tuyển, chủ yếu đến từ chủ yếu ở Thượng Hải và Quảng Châu, chọn lọc ra 350 học viên chính thức, 120 học viên dự bị, cộng thêm số học viên được đề cử, tổng cộng có 499 học viên trong khóa đầu tiên.

Ngày 16 tháng 6, lễ khai giảng được tổ chức với sự chủ trì của Tôn Trung Sơn. Trong buổi lễ này, Hồ Hán Dân thay mặt Quốc dân Đảng đọc huấn từ của Tôn Trung Sơn, trong đó có một đoạn bắt đầu bằng câu "Tam dân chủ nghĩa..." về sau được sử dụng làm Quốc ca Trung Hoa Dân quốc.

Vai trò

Trường quân sự Hoàng Phố đã cung cấp nhiều chỉ huy quân sự cho cả Quốc Dân Đảng lẫn Cộng sản Đảng. Những sĩ quan từ trường này đã giúp Tưởng Giới Thạch củng cố quyền lực của mình ở Quốc Dân Đảng. Các tướng lĩnh Quốc Dân Đảng nổi tiếng từng học ở Hoàng Phố là Trần Thành, Đỗ Duật Minh, và Hồ Tông Nam. Và khi Cộng sản Đảng thành lập các đơn vị Hồng quân đầu tiên của mình, hầu hết các chỉ huy là người học ở Trường quân sự Hoàng Phố ra, như Lâm Bưu, Từ Hướng Tiền, Tả Quyền (左權), Trần Canh (陳賡).

Người Việt Nam học ở Trường

Từ khóa 4, Trường quân sự Hoàng Phố bắt đầu đào tạo cả học viên người các nước châu Á khác mà phần lớn là từ Việt Nam, trong số đó có: Nguyễn Sơn Lê Thiết Hùng Lê Hồng Phong Phùng Chí Kiên Vương Thừa Vũ Nam Long Phùng Thế Tài Tạ Đình Đề Lương Văn Tri Trương Vân Lĩnh Hoàng Văn Thái Vũ Lập *Hoàng Minh Thảo ...

Ngoài ra, một số người Việt Nam cũng tham gia giảng dạy tại trường như Nguyễn Hải Thần làm giảng viên môn chính trị.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Trường Quân sự Hoàng Phố** (tiếng Hán phồn thể: 黃埔軍校; tiếng Hán giản thể: 黄埔军校; bính âm: _Huángpŭ Jūnxiào_; Hán Việt: _Hoàng Phố Quân hiệu_) là danh xưng thông dụng để chỉ học viện quân
**Tả Quyền** (左权) còn có tên **Tả Kỷ Truyền** (左纪传), tự **Tư Lân** (孳麟), hiệu **Thúc Nhân** (叔仁) (15 tháng 3 năm 1905 – 2 tháng 6 năm 1942), quê ở Hoàng Mao Lĩnh, Lễ
**Nghĩa vụ quân sự** hay còn gọi là **quân dịch** là một nghĩa vụ bắt buộc của công dân. Ở những nước có quy định việc thực hiện nghĩa vụ quân sự bắt buộc, công
**Trương Vân Lĩnh** (1902 – 1945), tên khai sinh là **Trương Văn Thanh**, bí danh **Nguyễn An**, thường viết lầm là **Trương Văn Lĩnh**, là nhà cách mạng chống Pháp, một trong những lãnh đạo
**Viện phát triển khoa học và công nghệ quốc phòng** (viết tắt **AMST** theo tên tiếng Anh của đơn vị là _Academy of Military Science and Technology_) là một viện nghiên cứu khoa học đa
**Học viện Kỹ thuật Quân sự** ( – MTA) là Đại học đầu ngành kỹ thuật, công nghệ quân sự và công nghiệp quốc phòng nằm trong Nhóm các Đại học trọng điểm quốc gia
**Sự can thiệp quân sự của Nga tại Syria** nằm trong bối cảnh cuộc nội chiến ở Syria, bắt đầu vào ngày 30 tháng 9 năm 2015. Nó bao gồm các cuộc không kích của
**Quốc dân Cách mệnh Quân** (chữ Hán: _國民革命軍_), đôi khi gọi tắt là **Cách mệnh Quân** (_革命軍_) hay **Quốc Quân **(_國軍_), là lực lượng quân sự của Trung Quốc Quốc dân Đảng từ năm 1925
nhỏ|phải|[[Ngựa là loài được thuần hóa để sử dụng trong chiến tranh từ sớm, là động vật gắn liền với chiến trường, trận địa, với các vị danh tướng]] **Động vật trong quân sự**, **chiến
**Bộ Quốc phòng Việt Nam** có hệ thống học viện và nhà trường hoàn chỉnh, đáp ứng được yêu cầu đào tạo sĩ quan, hạ sĩ quan, nhân viên nghiệp vụ ở mọi cấp các
**Hoàng Văn Hoan** (1905 – 1991) là một chính khách, nhà ngoại giao người Việt Nam, nguyên Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Lao động Việt Nam, Phó Chủ tịch
**Quan hệ Đài Loan – Việt Nam** là một mối quan hệ ngoại giao phi chính thức giữa chính quyền Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và chính quyền Trung Hoa Dân quốc.
**Học viện Khoa học Quân sự (NQH)** (tiếng Anh là: _Military Science Academy - MSA_) là một học viện quân sự trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam chuyên đào tạo sĩ quan các ngành:
**Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam ** là một trong các bảo tàng quốc gia và đứng đầu trong hệ thống Bảo tàng Quân đội, hiện đang lưu giữ, trưng bày hơn 15
**Hệ thống đánh mã máy bay quân sự của Nhật Bản** trong thời kỳ Đế quốc (trước 1945) bao gồm hệ thống cho mỗi đơn vị vũ trang. Điều này dẫn đến việc sử dụng
nhỏ|Lính Úc dùng súng máy tại trận địa gần [[Wewak tháng 6 năm 1945]] Sau khi Đức Quốc xã xâm lăng Ba Lan, chính phủ Úc tuyên chiến với Đức ngày 3 tháng 9 năm
Phi cơ [[B-17 Flying Fortress đang bay trên bầu trời châu Âu]] Các giới chức quân sự quan trọng của Mỹ tại châu Âu năm 1945 **Lịch sử quân sự Hoa Kỳ trong Chiến tranh
**Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam là cơ quan thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp thuộc
**Nghệ thuật quân sự** hay **nghệ thuật chiến tranh** là một bộ phận cơ bản và trọng yếu của phương thức tiến hành chiến tranh. Chúng có vai trò giải quyết những vấn đề tiến
**Tòa án Quân sự Trung ương**** **trực thuộc Tổng cục Chính trị, Bộ Quốc phòng Việt Nam, là cơ quan xét xử của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc hệ thống
**Biên niên sử Thành phố Hồ Chí Minh** ghi lại các sự kiện lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh theo thứ tự thời gian. ## Thế kỷ 18 ***1782** **Thảm sát Chợ Lớn 1782
**Trường Hạ sĩ quan Quân lực Việt Nam Cộng hòa** (tiếng Anh: _The School of the Non-commissioned officers of the Vietnam Military Forces_, SNCOVNMF), hay **Quân trường Đồng Đế** (tiếng Anh: _Dong De Military School_,
**Các quốc ca trong lịch sử của Trung Quốc** bao gồm một số bài quốc ca chính thức và không chính thức của Trung Quốc được sáng tác vào đầu thế kỷ 20. "Quốc ca
**** Đây là **danh sách các chiến lược quân sự** cùng một số thuật ngữ và khái niệm quân sự khác. Sự sắp xếp theo hệ thống chỉ có tính tương đối. Danh sách liệt
**Hoàng Văn Thái** (1915 – 1986), tên khai sinh là **Hoàng Văn Xiêm** là Đại tướng Quân đội nhân dân Việt Nam và là một trong những tướng lĩnh có ảnh hưởng quan trọng trong
**Hoàng Đan** (28 tháng 2 năm 1928 – 4 tháng 12 năm 2003) là một tướng lĩnh của Quân đội nhân dân Việt Nam với quân hàm Thiếu tướng. Ông đã tham gia cả hai
**Quân khu 3** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và chỉ huy
**Quân khu 7** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
**Quân khu 4** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong bảy quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam. Địa bàn Quân khu 4 có vị trí hết sức
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
**Quân khu 5 **trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu của Quân đội nhân dân Việt Nam hiện nay có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý và
Các quân khu hiện tại của Việt Nam **Quân khu 1** là đơn vị quân sự cấp quân khu, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, có nhiệm vụ tổ chức, xây dựng, quản lý
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Chu Ân Lai** () (5 tháng 3 năm 1898 – 8 tháng 1 năm 1976), là một lãnh đạo cấp cao của Đảng Cộng sản Trung Quốc, từng giữ chức Thủ tướng Cộng hoà Nhân
**Lịch sử quân sự Nhật Bản** mô tả cuộc chiến tranh phong kiến kéo dài nhằm tiến tới việc ổn định trong nước, sau đó cùng với việc viễn chinh ra bên ngoài cho tới
Tượng đài Đinh Tiên Hoàng Đế đặt tại quảng trường Hầm vượt quảng trường trên [[đại lộ Đinh Tiên Hoàng]] Hàng tượng đá Quan văn nhà Đinh tại quảng trường Hàng tượng đá Quan võ
**Sự can thiệp quân sự của nước ngoài vào Nga** () bao gồm một loạt các cuộc viễn chinh quân sự đa quốc gia bắt đầu từ năm 1918. Động lực ban đầu đằng sau
**Sư đoàn 308** hay **Đại đoàn Quân Tiên phong** trực thuộc Quân đoàn 12 là Sư đoàn bộ binh chủ lực được thành lập đầu tiên của Quân đội nhân dân Việt Nam. Thành lập
**Vụ kỷ luật cựu Bộ trưởng Vũ Huy Hoàng** là việc nguyên Bộ trưởng Bộ Công Thương Vũ Huy Hoàng, nguyên Ủy viên Trung ương Đảng, nguyên Bí thư Ban cán sự Đảng Cộng sản
**Hoàng Văn Bình** (hoặc **Hoàng Thanh Bình**, sinh ngày 30 tháng 11 năm 1970, người Thái) là sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam. Ông là Đại tá, hiện là Phó Chỉ huy trưởng
**Quân khu 9** (trước đây là Chiến khu 9) thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một trong 7 quân khu hiện nay của Quân đội nhân dân Việt Nam có nhiệm vụ quản lý,
**Trường Sĩ quan Thông tin (TTH)** (_Signal officers collage_) là một trường đại học, trực thuộc Binh chủng Thông tin Liên lạc của Bộ Quốc phòng, là trường đào tạo sĩ quan, trình độ cử
**Thời đại quân phiệt** là một giai đoạn trong lịch sử Trung Hoa Dân quốc khi quyền kiểm soát đất nước bị phân chia giữa các bè cánh quân sự cũ thuộc Quân đội Bắc
**Trường Đại học Ngô Quyền** hay **Trường Đại học Sĩ quan Công binh (SNH)** là một trường đại học quân sự có trụ sở đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc Binh chủng
**Học viện Chính trị** trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam là một học viện quân sự cấp trung, là trung tâm đào tạo cán bộ chính trị cấp trung, sư đoàn, cán bộ cấp
**Quân đoàn 2**, còn gọi là **"Binh đoàn Hương Giang"**, là một quân đoàn của Quân đội nhân dân Việt Nam, tồn tại từ tháng 5 năm 1974 đến tháng 12 năm 2023. Quân đoàn
**Hoàng Duy** (1904–1989) là một viên tướng Quốc dân đảng Trung Hoa tham chiến trong các chiến dịch bao vây Cộng sản, Chiến tranh Trung-Nhật lần thứ 2 và Nội chiến Trung Hoa. ## Thời
**Trần Thành** (phồn thể: 陳誠; giản thể: 陈诚; bính âm: Chén Chéng; 4 tháng 1, 1897 – 5 tháng 3 năm 1965), là nhân vật chính trị và quân sự Trung Hoa, và một trong
**Viện Lịch sử Quân sự** trực thuộc Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt Nam là cơ quan khoa học đầu ngành lịch sử quân sự của quân đội, một trung tâm lịch
**Trương Quần**
張群
|x|}