Chủ nghĩa tương đối là ý tưởng cho rằng quan điểm có liên quan đến sự khác biệt trong nhận thức và xem xét của con người. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này. Các phạm trù chính của Chủ nghĩa tương đối có khác nhau về mức độ phạm vi và tranh cãi. Chủ nghĩa tương đối đạo đức bao hàm sự khác biệt trong đánh giá đạo đức giữa con người và văn hóa. Chủ nghĩa tương đối là tín điều không có sự thật tuyệt đối, tức là sự thật đó luôn liên quan đến một số khung tham chiếu cụ thể, như ngôn ngữ hoặc văn hóa (Chủ nghĩa tương đối văn hóa). Chủ nghĩa tương đối hoài nghi là bởi vì nhận thức của chúng ta luôn liên quan đến một số khung tham chiếu, nên chúng ta không thể thấy được những sự thật tuyệt đối. Chủ nghĩa tương đối mô tả tìm cách mô tả sự khác biệt giữa các nền văn hóa và con người mà không cần đánh giá, trong khi Chủ nghĩa tương đối chuẩn tắc đánh giá đạo đức hoặc tính trung thực của các quan điểm trong một khuôn khổ nhất định.
Các hình thức
Thuyết tương đối nhân học và triết học
Thuyết tương đối nhân học đề cập đến một lập trường phương pháp luận, trong đó nhà nghiên cứu đình chỉ (hoặc ngoặc) định kiến văn hóa của chính mình trong khi cố gắng hiểu niềm tin hoặc hành vi trong bối cảnh của họ. Điều này đã được gọi là thuyết tương đối phương pháp luận, và đặc biệt quan tâm đến việc tránh chủ nghĩa dân tộc hoặc áp dụng các tiêu chuẩn văn hóa của chính mình để đánh giá các nền văn hóa khác. Đây cũng là cơ sở của sự phân biệt cái gọi là " emic " và " etic ", trong đó:
- Ghi chép hành vi emic hoặc nội bộ là một mô tả về một xã hội theo nghĩa có ý nghĩa đối với văn hóa riêng của người tham gia hoặc diễn viên; do đó, một tài khoản emic đặc trưng cho văn hóa và thường đề cập đến những gì được coi là "lẽ thường " trong văn hóa được quan sát.
- Một ghi chép etic hoặc người ngoài là một mô tả về một xã hội bởi một người quan sát, trong điều khoản có thể được áp dụng cho các nền văn hóa khác; nghĩa là, một tài khoản etic là trung lập về văn hóa và thường đề cập đến khung khái niệm của nhà khoa học xã hội. (Điều này phức tạp khi chính nghiên cứu khoa học đang được nghiên cứu hoặc khi có sự bất đồng về lý thuyết hoặc thuật ngữ trong các ngành khoa học xã hội.)
Ngược lại, thuyết tương đối triết học khẳng định rằng sự thật của một mệnh đề phụ thuộc vào khung siêu hình, hoặc lý thuyết, hoặc phương pháp công cụ, hoặc bối cảnh mà mệnh đề được thể hiện, hoặc vào con người, nhóm hoặc văn hóa diễn giải mệnh đề.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Chủ nghĩa tương đối** là ý tưởng cho rằng quan điểm có liên quan đến sự khác biệt trong nhận thức và xem xét của con người. Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái
**Lịch sử của thuyết tương đối hẹp** bao gồm rất nhiều kết quả lý thuyết và thực nghiệm do nhiều nhà bác học khám phá như Albert Abraham Michelson, Hendrik Lorentz, Henri Poincaré và nhiều
Mô phỏng dựa theo thuyết tương đối rộng về chuyển động quỹ đạo xoáy tròn và hợp nhất của hai hố đen tương tự với sự kiện [[GW150914. Minh họa hai mặt cầu đen tương
**Toán học của thuyết tương đối rộng** là mô hình chứa đựng cấu trúc và kỹ thuật toán học được sử dụng để nghiên cứu và thiết lập lên thuyết tương đối rộng của Einstein.
**Thuyết tương đối ngôn ngữ** (), hay **giả thuyết Sapir-Whorf**, cho rằng cấu trúc ngôn ngữ ảnh hưởng đến tư duy và khả năng nhận biết thế giới xung quanh. Đó là, ngôn ngữ quyết
**Thuyết tương đối văn hóa** là nguyên tắc mà những người khác cần hiểu về tín ngưỡng và hoạt động của mỗi cá nhân theo văn hóa của riêng cá nhân đó. Nó được thiết
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
**Triết học hậu hiện đại** là một trào lưu triết học phát sinh vào nửa sau của thế kỷ 20 như là một phản ứng phê phán đối với các giả định được cho là
nhỏ| [[Bertrand Russell]] **Triết học** **phân tích** là một phong cách triết học chiếm ưu thế trong thế giới phương Tây vào đầu thế kỷ 20. Triết học phân tích là một trường phái triết
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
Một [[bản đồ não tướng học về bộ não người có từ năm 1894. Não tướng học là một trong những nỗ lực đầu tiên liên hệ những chức năng tinh thần với những phần
**Triết học toán học** là nhánh của triết học nghiên cứu các giả định, nền tảng và ý nghĩa của toán học, và các mục đích để đưa ra quan điểm về bản chất và
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
**Ý thức** theo định nghĩa của triết học Mác - Lenin là một phạm trù được quyết định với phạm trù vật chất, theo đó ý thức là sự phản ánh thế giới vật chất
**Lý luận hành động** (hay **học thuyết hành động**) là một lĩnh vực trong triết học có liên quan đến các học thuyết về các quan hệ nhân quả có ý chí của chuyển động
Trong triết học, sự **biến hóa** (tiếng Anh: becoming) là của sự thay đổi trong một mà sự vật đấy có tồn tại sự . Trong nghiên cứu triết học của bản thể luận, khái
nhỏ|phải|Một giáo sĩ Do Thái **Triết học Do Thái** (_Jewish philosophy_) hay **Triết lý Do Thái** (tiếng Do Thái: פילוסופיה יהודית) bao gồm toàn bộ triết lý, triết học được người Do Thái thực hành
**Triết học Ấn Độ** (Sanskrit: **Darshanas**), để chỉ những tư tưởng triết học bắt nguồn từ tiểu lục địa Ấn Độ, bao gồm triết học Hindu, triết học Phật giáo, triết học Jain và các
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
**Vật chất** theo định nghĩa của Vladimir Ilyich Lenin là cái có trước, vật chất là cái tồn tại khách quan bên ngoài ý thức và không phụ thuộc vào ý thức và là cái
**Lý luận** _(hay lý luận khoa học)_ là hệ thống những tri thức được khái quát từ kinh nghiệm thực tiễn, phản ánh mối liên hệ bản chất, tất nhiên, mang tính quy luật của
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ
**Triết học tự nhiên** là triết học tìm hiểu và giải thích một cách tư biện tự nhiên vũ trụ (coi như một chỉnh thể) dựa trên những khái niệm trừu tượng về tự nhiên.
**Leucippus** (tiếng Hy Lạp: Λεύκιππος, **Leukippo**) (500 TCN-440 TCN) là nhà triết học người Hy Lạp. ## Quan điểm về triết học Cuộc đời và sự nghiệp của Leucippus không dược biết đến đầy đủ
**Triết học về tôn giáo** là "sự kiểm tra triết học về các chủ đề và khái niệm trung tâm liên quan đến truyền thống tôn giáo". Các cuộc thảo luận triết học về các
Bức tượng triết gia [[Socrates trong Viện Bảo tàng Louvre ở Paris, Pháp.]] **Triết học giáo dục** hay **triết học về giáo dục** (tiếng Anh: _philosophy of education_) là một lĩnh vực triết học ứng
nhỏ|302x302px| Triết học đứng giữa bảy [[Giáo dục các môn khai phóng|môn học khai phóng; hình ảnh từ _Hortus deliciarum_ của Herrad von Landsberg (thế kỷ 12). ]] **Triết học thời Trung cổ** là triết
phải|Aristotle là một trong những triết gia có ảnh hưởng đến phát triển của đạo đức học. **Luân lý học** hay **triết học đạo đức** là một nhánh của triết học "liên quan đến việc
**Thuyết bất khả tri** (Tiếng Anh: _agnosticism_) là quan điểm triết học cho rằng tính đúng hay sai của một số tuyên bố nhất định - đặc biệt là các tuyên bố thần học về
**Triết học Trung Quốc** là những tư tưởng triết học ra đời và phát triển tại Trung Quốc. ## Thời cổ đại ### Nhà Hạ, Thương và Tây Chu Theo các nhà sử học, nhà
**Thuyết vật linh** hay **thuyết sinh khí** là một quan niệm triết học, tôn giáo hay tinh thần cho rằng linh hồn hay sự linh thiêng có trong mọi vật (người, động vật, thực vật,
**Tu từ học** (tiếng Anh: _Rhetoric_) là nghệ thuật thuyết phục hay thuật hùng biện. Đây là một trong ba nghệ thuật diễn ngôn cổ đại (trivium) cùng với ngữ pháp và logic/biện chứng. Là
Trong cơ học lượng tử, **lý thuyết nhiễu loạn** là một tập hợp các sơ đồ gần đúng liên quan trực tiếp đến nhiễu loạn toán học để mô tả một hệ lượng tử phức
**Tương lai** mô tả khoảng thời gian nối tiếp và là kết quả của hiện tại, trái ngược quá khứ. Đối với thời gian như là một góc độ nhận thức tuyến tính, tương lai
**Vô vi** (chữ Hán: 無為) là một khái niệm cổ xưa và đa nghĩa trong triết học Trung Quốc, mang ý nghĩa "thanh tĩnh", "hư vô" và "thuận theo tự nhiên". Vô vi không chỉ
**Vũ trụ học vật lý** là ngành nghiên cứu các cấu trúc và sự vận động trên quy mô lớn nhất của Vũ Trụ và quan tâm đến những câu hỏi căn bản về nguồn
thumb|right|Quang học nghiên cứu hiện tượng [[tán sắc của ánh sáng.]] **Quang học** là một ngành của vật lý học nghiên cứu các tính chất và hoạt động của ánh sáng, bao gồm tương tác
_[[Nhà thiên văn học (Vermeer)|Nhà thiên văn_, họa phẩm của Johannes Vermeer, hiện vật bảo tàng Louvre, Paris]] **Thiên văn học** là một trong những môn khoa học ra đời sớm nhất trong lịch sử
thumb | [[Hoá học là một phân nhánh của khoa học tự nhiên]] **Khoa học** là một hệ thống kiến thức về những định luật, cấu trúc và cách vận hành của thế giới tự
**Tốc độ ánh sáng** trong chân không, ký hiệu là , là một hằng số vật lý cơ bản quan trọng trong nhiều lĩnh vực vật lý. Nó có giá trị chính xác bằng 299.792.458 m/s
thumb|upright=1.3|Các [[hàm sóng của electron trong một nguyên tử hydro tại các mức năng lượng khác nhau. Cơ học lượng tử không dự đoán chính xác vị trí của một hạt trong không gian, nó
**Hiện tượng học** là nhánh triết học nghiên cứu cấu trúc của sự trải nghiệm và _ý thức (structures of experience and consciousness)_. Trên bình diện là một _phong trào triết học (philosophical movement)_, hiện