✨Triết học chính trị

Triết học chính trị

thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] Triết học chính trị hay Lý luận chính trị là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản liên quan đến nhà nước, chính quyền, chính trị, tự do, công lý, tài sản, quyền, luật và việc thực thi luật pháp bởi các cơ quan thẩm quyền. Mục tiêu nghiên cứu của triết học chính trị nhằm lý giải về mối quan hệ cũng như sự tồn tại của các vấn đề trên một cách thấu đáo bởi các nhà triết học; cụ thể là trả lời các câu hỏi như những yếu tố kể trên là gì, tại sao lại phải có chúng, cái gì khiến cho chính quyền là hợp pháp, những quyền và tự do nào cần được bảo vệ và tại sao, luật pháp là gì và khi nào có thể hủy bỏ luật một cách hợp lẽ.

Trong ngôn ngữ thông thường, "triết học chính trị" chỉ có nghĩa chỉ quan điểm chung, hoặc niềm tin hay thái độ đạo đức cụ thể về chính trị mà không nhất thiết thuộc về chuyên ngành nào của triết học.

Chủ đề

Chủ đề của triết học chính trị bao gồm: Định nghĩa của các khái niệm về chính trị Lý giải về trật tự chính trị Xác định và lý giải các nguyên tắc chính sách quan trọng, chẳng hạn như quyền tự do hay công lý Biện minh và hạn chế quyền lực chính trị và tính chính danh của nó Biện minh mô hình trật tự chính trị (xem triết lý nhà nước) Giải thích và thực thi nhân quyền Biện minh và đảm bảo sự bao dung và bảo vệ các nhóm thiểu số Sự tham gia của các công dân trong chính trị và xã hội Biện minh và bảo vệ các nguyên tắc đạo đức trong xã hội Xác định giá trị của hành động công cộng và hạnh phúc cá nhân Xác định mối quan hệ giữa chính trị và đạo đức Xác định mối quan hệ giữa chính trị và bạo lực Các vấn đề về công bằng xã hội Các vấn đề về quan hệ quốc tế và gìn giữ hòa bình

Lịch sử của triết học chính trị

Thời cổ đại

Triết học phương Tây

Như là một lãnh vực học thuật, triết học chính trị phương Tây bắt nguồn từ thời Hy Lạp cổ đại, khi các thành bang đang thử nghiệm với nhiều hình thức tổ chức chính trị khác nhau bao gồm chế độ quân chủ, độc tài, quý tộc, thủ lĩnh, và dân chủ. Một trong những tác phẩm kinh điển quan trọng nhất của triết học chính trị là cuốn Cộng hòa của Plato theo sau bởi Chính trị của Aristotle và Đạo đức Nichomachean. Triết học chính trị La Mã bị ảnh hưởng bởi những người theo chủ nghĩa Khắc kỷ Stoic, và những bài viết về triết học chính trị của nhà quý tộc La Mã Cicero, diễn đạt rõ ràng những tư tưởng Stoic.

Triết học phương Đông

Một cách độc lập, những đại biểu tư tưởng của Nho giáo như Khổng Tử, Mạnh Tử, Mặc Tử và những người theo trường phái Pháp gia ở Trung Quốc cũng như Luật lệ của Manu và Chanakya ở Ấn Độ đều tìm kiếm các phương tiện để bảo đảm sự thống nhất và ổn định về chính trị. Nho gia Trung Quốc chủ trương xây dựng xã hội ổn định thông qua việc giáo dục đạo đức và cai trị bằng nhân nghĩa, trong khi Pháp gia thì muốn làm điều đó thông qua luật pháp. Ở Ấn Độ, Chanakya, trong tác phẩm Arthashastra, đã phát triển một quan niệm giống như Pháp gia và Niccolò Machiavelli.

Văn minh Trung Quốc và Ấn Độ cổ đại giống như văn minh Hy Lạp có nền văn hóa thống nhất giữa các quốc gia cạnh tranh lẫn nhau. Ở Trung Quốc, các triết gia thấy mình có nghĩa vụ đối đầu với những vấn đề chính trị xã hội, và đi tìm giải pháp cho những cuộc khủng hoảng mà nền văn minh của họ đang gặp phải. Nho gia giải quyết các vấn đề chính trị - xã hội dựa trên cơ sở đạo đức trong khi các trường phái khác có thể không tính đến khía cạnh đạo đức trong học thuyết của họ. Tầng lớp cai trị Trung Quốc dần dần chấp nhận triết lý Nho giáo như là hệ tư tưởng chính thống cho nền chính trị của họ.

Thời kỳ vàng son hồi giáo

Mutazilite vs. Asharite

Sự trỗi dậy của Hồi giáo, dựa trên cả Qur'an và Muhammad thay đổi mạnh mẽ các cân đối quyền lực và nhận thức về nguồn gốc của quyền lực trong khu vực Địa Trung Hải. Triết lý tiền Hồi giáo nhấn mạnh một liên kết không lay chuyển được giữa khoa học và tôn giáo, và quá trình ijtihad để tìm sự thật có hiệu lực đối với tất cả triết lý "chính trị" vì nó có ý nghĩa thực sự cho việc quản trị. Quan điểm này đã được thử thách bởi các triết gia phái Mutazilite "duy lý", những người có quan điểm theo triết lý Hy Lạp nhiều Hellenic xem, lý lẽ đứng trên mặc khải, và khi đó được biết đến với các học giả hiện đại như là những nhà thần học đầu tiên của đạo Hồi; họ đã được hỗ trợ bởi một tầng lớp quý tộc thế tục muốn tìm tự do hành động độc lập của Khalifah. Tuy nhiên, đến thời kỳ hậu cổ đại, quan điểm "truyền thống" Asharite của Hồi giáo nói chung đã chiến thắng. Theo như những nhà triết gia Asharite, lý lẽ phải phụ thuộc vào kinh Koran và Sunna.

Triết lý chính trị Hồi giáo, như vậy, bắt nguồn từ những nguồn Hồi giáo nguyên thủy thí dụ như Qur'an và Sunnah, những lời nói và thực hành của Muhammad, và như thế làm cho nó về bản chất rẩt là thần quyền. Tuy nhiên, trong tư tưởng Tây phương, nó thường cho rằng đó là một lãnh vực cụ thể khác biệt chỉ dành cho các nhà triết học vĩ đại của Hồi giáo: al-Kindi (Alkindus), al-Farabi (Abunaser), Ibn Sina (Avicenna), Ibn Bajjah (Avempace), Ibn Rushd (Averroes), và Ibn Khaldun. Các khái niệm chính trị của Hồi giáo như kudrah (quyền lực), sultan, Ummah, cemaa (nghĩa vụ) và ngay cả những từ "cốt lõi" trong kinh Qur'an, như ibadah (thờ phượng), din (tôn giáo), rab (bậc thầy) và ilah (thần thánh) được lấy làm cơ sở để phân tích. Do đó, không chỉ các ý tưởng của các nhà triết học chính trị Hồi giáo nhưng cũng có nhiều luật gia và Ulama khác đặt ra những ý tưởng chính trị và lý thuyết. Ví dụ, những ý tưởng của Khawarij trong những năm ban đầu của lịch sử Hồi giáo về Khilafah và Ummah, hoặc của Hồi Giáo Shia trên khái niệm về Imamah được coi là bằng chứng về tư tưởng chính trị. Các cuộc đụng độ giữa Hồi giáo Sunni và Hồi giáo Shia trong các thế kỷ thứ 7 và thứ 8 đã có tính cách chính trị chính cống.

Ibn Khaldun

Học giả Ả Rập trong thế kỷ thứ 14 Ibn Khaldun được coi là một trong những nhà học thuyết chính trị vĩ đại nhất. Nhà triết gia, nhân chủng học người Anh Ernest Gellner xem định nghĩa của Ibn Khaldun về chính phủ, "... một tổ chức mà ngăn cản bất công khác hơn như nó cam kết chính nó," là hay nhất trong lịch sử của lý thuyết chính trị. Đối với Ibn Khaldun, chính phủ nên được hạn chế đến mức tối thiểu cho là một điều ác cần thiết, đó là những hạn chế của những người đàn ông bởi những người đàn ông khác.

Châu Âu Trung cổ

Triết lý chính trị ở châu Âu thời Trung cổ bị ảnh hưởng nặng nề bởi tư tưởng Kitô giáo. Nó có nhiều điểm tương đồng với các tư tưởng Hồi giáo Mutazalite, cho rằng người Công giáo Rôma dù triết lý phụ thuộc vào nền thần học nhưng lý trí không lệ thuộc vào mặc khải, chỉ trong trường hợp mâu thuẫn, lý trí trực thuộc đức tin như phái Asharite của đạo Hồi. Các nhà triết gia bằng cách kết hợp triết lý của Aristotle với Kitô giáo của Thánh Augustine nhấn mạnh tiềm năng hài hòa vốn có trong lý trí và sự mặc khải. Có lẽ các nhà triết học chính trị có ảnh hưởng nhất của thời trung cổ châu Âu là Thánh Thomas Aquinas đã giúp giới thiệu lại các công trình của Aristotle, mà chỉ được chuyển đến Công giáo châu Âu thông qua Hồi giáo Tây Ban Nha, cùng với những bài bình luận của Averroes. Sử dụng chúng Aquinas đã lập chương trình nghị sự cho triết lý chính trị kinh viện chi phối tư tưởng châu Âu trong nhiều thế kỷ cho đến thời kỳ Phục hưng.

Các nhà triết học chính trị Trung cổ, như Aquinas trong Summa Theologica, phát triển ý tưởng rằng một vị vua, mà trở thành một bạo chúa, thì không còn là một nhà vua, và như vậy có thể bị lật đổ.

Thánh Augustine

Triết học Kitô giáo buổi ban đầu của Augustine xứ Hippo đa số là viết lại những gì của Plato trong ngữ cảnh Kitô giáo. Thay đổi chính mà các tư tưởng Kitô giáo đem lại là làm nhẹ đi chủ nghĩa Khắc kỷ (Stoicism) và lý thuyết về công bằng của xã hội La Mã, và nhấn mạnh vai trò của nhà nước trong việc thực hiện sự khoan dung như là một ví dụ về đạo đức. Augustine cũng truyền dạy rằng một người không phải là thành viên của thành phố mà anh ta đang sống, nhưng là một công dân của Thành phố của Thượng đế (Civitas Dei) hoặc là một công dân của Thành phố của loài người (Civitas Terrena). Cuốn sách Thành phố của Thượng đế của Augustine là một tác phẩm có nhiều ảnh hưởng trong thời kì đó, một tác phẩm phản biện lại việc cho rằng quan điểm theo Kitô giáo là không thể thực hiện được - một quan điểm phổ biến trong những người La Mã theo Kitô giáo thời đó.

Thánh Thomas Aquinas

Trong triết học chính trị, Aquinas là người tỉ mỉ nhất khi viết về nhiều luật lệ khác nhau. Theo như Aquinas, có bốn loại luật lệ khác nhau:

  1. Luật vũ trụ của Thượng đế

  2. Luật của Thượng đế theo Kinh Thánh

  3. Luật tự nhiên hoặc những luật hành xử được chấp nhận khắp nơi trong chừng mực nào đó

  4. Luật của con người hay là những luật đặc biệt chỉ áp dụng cho những hoàn cảnh cụ thể nào đó.

Magna Carta, được xem bởi nhiều người như là một nền tảng của nền tự do chính trị Anh-Mỹ, đưa ra rõ ràng quyền nổi lên chống lại những người cai trị vì công lý. Các văn bản khác tương tự như Magna Carta được tìm thấy ở các nước châu Âu khác như Tây Ban Nha và Hungary.

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
thumb|right|[[Plato (trái) và Aristotle (phải), từ một bức tranh tường vẽ bởi Raphael.]] **Triết học chính trị** hay **Lý luận chính trị** là một ngành triết học nghiên cứu về các vấn đề cơ bản
**Triết học, Chính trị học và Kinh tế học** (tiếng Anh: **_Philosophy, Politics and Economics_**, viết tắt: **_PPE_**) là một khóa học liên ngành, trong đó bao gồm các lĩnh vực triết học, khoa học
**Thần học chính trị** là một thuật ngữ đã được sử dụng trong thảo luận về những cách mà các khái niệm thần học hoặc cách suy nghĩ liên quan đến chính trị. Thuật ngữ
**Triết học trí tuệ nhân tạo** là một ngành triết học nghiên cứu bản chất của trí tuệ và trí tuệ nhân tạo nhằm trả lời những câu hỏi sau: * Máy tính có thể
**Khoa học chính trị** hay **Chính trị học** (tiếng Anh: _political science_ hay _politology_ ) là ngành khoa học xã hội liên quan đến các hệ thống quản trị và phân tích các hoạt động
**Xã hội học chính trị** quan tâm đến việc phân tích xã hội học về các hiện tượng chính trị từ Nhà nước và xã hội dân sự đến gia đình, điều tra các chủ
nhỏ|348x348px|Tượng _[[Người suy tư_ của Auguste Rodin là một biểu tượng của tư tưởng triết lý.]] **Triết học** (; ) là một ngành nghiên cứu có hệ thống về những vấn đề cơ bản và
nhỏ|265x265px|Bức tượng _[[Người suy tư_, Auguste Rodin|thế=]] Thuật ngữ "**Triết học phương Tây**" muốn đề cập đến các tư tưởng và những tác phẩm triết học của thế giới phương Tây. Về mặt lịch sử,
**Triết học phương Đông** hay **triết học** **châu Á** bao gồm các triết học khác nhau bắt nguồn từ Đông và Nam Á bao gồm triết học Trung Quốc, triết học Nhật Bản và triết
nhỏ|Các tín đồ Triết học Kitô giáo|255x255px **Triết học Kitô giáo** là một sự phát triển của một hệ thống triết học đặc trưng của truyền thống Kitô giáo. ## Triết học Hy Lạp và
**Chủ nghĩa vô trị** hay **chủ nghĩa vô chính phủ** là một trường phái triết học và phong trào chính trị chủ trương hoài nghi bất cứ sự hợp thức hóa nào về chính quyền,
**Trường Kinh tế và Khoa học Chính trị London** (tiếng Anh: _The London School of Economics and Political Science_, viết tắt **LSE**), là một cơ sở nghiên cứu và giáo dục công lập chuyên về
**Triết học Việt Nam** là những tư tưởng triết học của người Việt. Trong suốt lịch sử Việt Nam nếu theo tiêu chí của một nền triết học là phải có triết gia, triết thuyết
**Triết học châu Phi** là triết học được tạo ra bởi những người châu Phi, một loại triết học trình bày những quan điểm về thế giới quan của người Châu Phi, hay triết học
**Triết học Marx-Lenin** (phiên âm tiếng Việt: **Triết học Mác - Lênin**) hay **học thuyết Marx-Lenin** là một trong ba bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Marx-Lenin, được Marx, Engels sáng lập vào giữa
**Triết học hiện đại** là triết học được phát triển trong thời kỳ hiện đại và gắn liền với hiện đại. Nó không phải là một học thuyết hay trường phái cụ thể (và do
**Trường Sĩ quan Chính trị (LCH) **còn có tên gọi khác là **Trường Đại học Chính trị** trực thuộc Bộ Quốc phòng, là cơ sở đào tạo đại học, sau đại học, nghiên cứu khoa
Một **Đảng phái chính trị** (chữ Nôm: 黨派政治), hay **chính đảng** (chữ Hán: 政黨) là một tổ chức chính trị xã hội của những người có chính kiến giống nhau hoặc những người có cùng
**Kinh tế chính trị** là một môn khoa học xã hội nghiên cứu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa đặt trong mối quan hệ với chính trị dưới nhãn quan của chính trị
Các phác thảo dưới đây được cung cấp như là một cái nhìn tổng quan và hướng dẫn cho chủ đề chính trị và khoa học chính trị **Chính trị** (tiếng Anhː _Politics_) là hoạt
Các nhóm cực tả diễu hành tại [[Paris ngày 1 tháng 5 năm 2007]] **Cực tả** là thuật ngữ sử dụng để nói về một người hoặc một nhóm người ý thức hệ chính trị
Các lập trường hay quan điểm chính trị của Tổng thống Hoa Kỳ Donald Trump (đôi khi được gọi là chủ nghĩa Trump ) thường xuyên thay đổi. ## Đảng phái chính trị và hệ
Trang này liệt kê một số liên kết đến **triết học cổ đại**. Trong triết học phương Tây, sự truyền bá Kitô giáo trong Đế chế La Mã đã đánh dấu sự kết thúc của
**Triết học Trung Quốc** là những tư tưởng triết học ra đời và phát triển tại Trung Quốc. ## Thời cổ đại ### Nhà Hạ, Thương và Tây Chu Theo các nhà sử học, nhà
thumb | 220x124px | right| [[Bernie Sanders, thượng nghị sĩ, thành viên đảng Dân chủ Mỹ phát biểu trước hàng nghìn người dân vào năm 2015]] **Chính trị** (Tiếng Anh: _politics_) là hoạt động trong
Việc gọi tên **_Triết học phục hưng_** được sử dụng bởi các học giả để mô tả các tư tưởng của giai đoạn ở châu Âu khoảng giữa năm 1355 và 1650 (ngày nay dịch
**Chính trị xanh**, hay **chính trị sinh thái**, là một hệ tư tưởng chính trị nhằm mục đích thúc đẩy một xã hội bền vững về mặt sinh thái bắt nguồn từ chủ nghĩa môi
**Triết học lịch sử** là nghiên cứu triết học về lịch sử và chuyên ngành của nó. Thuật ngữ này được nhà triết học người Pháp Voltaire đưa ra. Trong triết học đương đại, một
thumb|Hệ thống chính trị Hoa Kỳ Hoa Kỳ là một nước cộng hòa liên bang, trong đó Tổng thống, Quốc hội, và Toà án cùng nắm giữ và chia sẻ quyền lực của chính quyền
Một phần của loạt bài về
**Hồi giáo** Tập tin:Mosque02.svg
**Platon** (, _Platōn_, "Vai Rộng"), hay còn được Anh hóa là **Plato**, phiên âm tiếng Việt là **Pla-tông**, 428/427 hay 424/423 - 348/347 TCN) là nhà triết học người Athens trong thời kỳ Cổ điển
**Đạo** là một khái niệm cốt lõi trong tư tưởng triết học và tôn giáo Đông Á, là con đường tự nhiên của vũ trụ, là cơ chế vận hành và biến hóa của trời
**Chủ nghĩa tự do cá nhân** hay **chủ nghĩa tự do ý chí** (tiếng Anh: _libertarianism_, từ tiếng Latinh: _liber_, tự do) là học thuyết triết học chính trị ủng hộ tự do như là
**Jean-Jacques Rousseau** (, ; ; tiếng Việt: **Giăng Giắc Rút-xô**,28 tháng 6 năm 1712 – 2 tháng 7 năm 1778), sinh tại Geneva, là một nhà triết học thuộc trào lưu Khai sáng có ảnh
**Triết học khoa học** là một nhánh của triết học quan tâm đến nền tảng, phương pháp và các hậu quả của khoa học. Các câu hỏi trung tâm của môn học này bao gồm
**Dân chủ** là một phương pháp ra quyết định tập thể trong đó mọi thành viên đều có quyền ngang nhau khi tham gia ra quyết định. Dân chủ cũng được hiểu là một hình
**_Suy ngẫm về Triết học tiên khởi_**, với tựa đề con **_Chứng minh sự tồn tại của Chúa trời và sự khác biệt thực sự giữa tâm và thân_**, (tên Latinh: _Meditationes de prima philosophia,
**Chủ nghĩa bảo thủ** (tiếng Pháp: _conservatisme_, tiếng Anh: _conservatism_, gốc từ tiếng Latinh _conservo_ — giữ gìn) là các triết lý chính trị và xã hội thúc đẩy các thiết chế xã hội truyền
**Giáo dục chính trị tại Việt Nam** là giáo dục cho các tầng lớp thanh thiếu niên và các tầng lớp khác trong xã hội về chủ nghĩa Marx-Lenin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
**Chính danh** (chữ Hán: 正名) là một học thuyết trong triết học Trung Hoa, đặc biệt nổi bật trong Nho gia, nhấn mạnh rằng tên gọi (danh) phải phản ánh đúng bản chất và vai
**Thực tiễn** là toàn bộ những hoạt động có tính lịch sử - xã hội của con người. ## Đặc trưng * _Thực tiễn là những hoạt động vật chất - cảm tính_ của con
**Thể chế chính trị nhà Triều Tiên** được vận hành theo chế độ quan liêu tập quyền, dựa trên lý tưởng Nho giáo Tính Lý Học (성리학) làm nền tảng. Về lý thuyết, vua Triều
**Gorgias** (; , ; 485 TCN – 380 TCN), là nhà triết học người Hy Lạp. Ông là nhân vật chính trong đối thoại _Gorgias_ do Plato viết. ## Tiểu sử Gorgias làm đại sứ