nhỏ|Cuộc phản công của Tập đoàn quân số 2 tại Cambrai ngày 30 tháng 11 năm 1917
Tập đoàn quân số 2 (Tiếng Đức: 2. Armee / Armeeoberkommando 2 / A.O.K. 2) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được thành lập trong cuộc tổng động viên vào tháng 8 năm 1914. Tập đoàn quân số 2 bị giải thể vào năm 1919.
Lịch sử
Khi cuộc tổng động viên của quân Đức bắt đầu diễn ra vào ngày 2 tháng 8 năm 1914, tám tập đoàn quân đã được thành lập từ tám cơ quan Thanh tra quân đội hiện có. Tập đoàn quân số 2 được thành lập ở Hannover, các đơn vị của họ tập trung ở khu vực phía nam Aachen. Đại tá Karl von Bülow trở thành Tổng tư lệnh Tập đoàn quân số 2. Vào tháng 8 năm 1914, Tập đoàn quân số 2 bao gồm các quân đoàn sau:
- Quân đoàn VII
- Quân đoàn X
- Quân đoàn dự bị số VII
- Quân đoàn dự bị số X
- Quân đoàn vệ binh
- Quân đoàn vệ binh dự bị
Theo Kế hoạch Schlieffen, Tập đoàn quân số 2 xâm lược Bỉ như một phần của cánh phải quân đội Đức, nhiệm vụ của Tập đoàn quân số 2 là hỗ trợ cuộc càn quét xung quanh của Tập đoàn quân số 1 cánh trái của quân Pháp và bao vây Paris, đưa cuộc kết thúc chiến nhanh chóng. Bộ Tư lệnh Tập đoàn quân số 2 cũng được trao quyền chỉ huy Tập đoàn quân số 1 để phối hợp tốt hơn. Tuy nhiên, điều này chỉ gây ra xích mích với hai cơ quan chỉ huy này. Trong khoảng thời gian từ ngày 22 đến ngày 24 tháng 8 năm 1914, cả hai đội quân đều tham gia trận Mons và Charleroi. Tập đoàn quân số 2 đã bao vây và chiếm các pháo đài của Bỉ xung quanh Namur, đồng thời chiến đấu với Tập đoàn quân số 5 (Pháp) do Tướng Charles Lanrezac chỉ huy trong trận Charleroi vào ngày 23–24 tháng 8 năm 1914 và một lần nữa tại St. Quentin vào ngày 29–30 tháng 8 năm 1914. Vào cuối tháng 8, Tập đoàn quân số 2 đã giành chiến thắng trong Trận St. Quentin và đóng vai trò quan trọng trong Trận Marne từ ngày 5 đến ngày 9 tháng 9. Sau đó Trận Aisne rơi vào chiến tranh chiến hào. Trụ sở của Bộ Tư lệnh Tập đoàn quân số 2 đóng tại Saint-Quentin từ ngày 10 tháng 10 năm 1914 đến ngày 20 tháng 3 năm 1917 và sau đó tại Le Cateau cho đến ngày 27 tháng 3 năm 1918.
Đầu năm 1917, Tập đoàn quân số 2 rút lui về Phòng tuyến Siegfried và sau khi di dời Bộ Tư lệnh Tập đoàn quân số 1, trấn giữ mặt trận phía đông Arras - Queant (với Quân đoàn dự bị số XIV) - Bellicourt - St. Quentin (với Quân đoàn IX). Ngày 20 tháng 11 năm 1917, cánh phải của Tập đoàn quân số 2 nằm trong khu vực tấn công chính của Tập đoàn quân số 3 Anh Quốc trong Trận Cambrai. Quân đoàn dự bị số XIV mất một số căn cứ, nhưng vẫn giữ được vùng ngoại ô phía tây Cambrai. Tướng von der Marwitz tiến hành phản công từ ngày 30/11: Gruppe Arras tấn công giữa Moeuvres và Bourlon Gruppe Caudry (Quân đoàn XIII) và Busigny (Quân đoàn Dự bị số XXIII) dẫn đầu các cuộc tấn công nghi binh về phía nam gần Marcoing qua Banteux đến Vendhuille. Các đội phía nam đã tiến được 8 km trên chiều rộng khoảng 16 km. Gruppe Arras, đến sau, ít thành công hơn; đến ngày 6 tháng 12 năm 1917, họ đã tiến được 4 km trên chiều rộng 10 km.
Trong Chiến dịch Michael của Đức, Tập đoàn quân số 2 đã hình thành giữa ba tập đoàn quân tấn công ở khu vực Cambrai, vào ngày 21 tháng 3 năm 1918, những quân đoàn sau đây phụ thuộc Bộ Tư lệnh Tập đoàn quân số 2:
- Quân đoàn dự bị số XXXIX (Gruppe Staabs)
- Quân đoàn XIII (Gruppe Watter)
- Quân đoàn Dự bị số XXIII (Gruppe Kathen)
- Quân đoàn XIV (Gruppe Gontard)
- Quân đoàn 51 (Gruppe Hofacker)
Bước đột phá ở khu vực Somme đã đến khu vực Amiens vào đầu tháng 4, nơi mặt trận lại rơi vào bế tắc. Cuộc phản công của Anh-Pháp trong Trận Amiens ngày 8 tháng 8 năm 1918 đã gây tổn thất nặng nề cho Tập đoàn quân số 2 và bắt đầu các cuộc rút lui liên tục cho đến khi chiến tranh kết thúc.
Chỉ huy
Tổng tư lệnh (Oberbefehlshaber)
Đại tá Karl von Bülow (từ ngày 2 tháng 8 năm 1914)
Tướng Bộ binh Fritz von Below (từ ngày 4 tháng 4 năm 1915)
Thượng tướng pháo binh Max von Gallwitz (từ ngày 19 tháng 7 năm 1916)
Thượng tướng kỵ binh Georg von der Marwitz (từ ngày 17 tháng 12 năm 1916)
Thượng tướng Bộ binh Adolph von Carlowitz (từ 22 ngày tháng 9 năm 1918)
Tham mưu trưởng (Chef des Stabes)
Trung tướng Otto von Lauenstein (từ ngày 2 tháng 8 năm 1914)
Thiếu tướng von Zieten (từ ngày 24 tháng 12 năm 1914)
Trung tướng Ernst von Hoeppner (từ ngày 30 tháng 6 năm 1915)
Thiếu tướng Paul Grünert (từ ngày 13 tháng 4 năm 1916)
Thượng tá Fritz von Loßberg (từ ngày 2 tháng 7 năm 1916)
Thượng tá Bernhard Bronsart von Schellendorff (từ ngày 19 tháng 7 năm 1916)
Thượng tá Wild (từ ngày 25 tháng 10 năm 1916)
Trung tá Richard von Pawelsz (từ ngày 17 tháng 4 năm 1917)
Thiếu tá von Stapff (từ ngày 27 tháng 8 năm 1917)
Thượng tá Erich von Tschischwitz (từ ngày 27 tháng 02 năm 1918)
Trung tá Willi von Klewitz (từ ngày 10 tháng 8/1916)
Thiếu tá Friedrich von Miaskowski (từ ngày 21 tháng 9 năm 1918)
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Cuộc phản công của _Tập đoàn quân số 2_ tại Cambrai ngày 30 tháng 11 năm 1917 **Tập đoàn quân số 2** (Tiếng Đức: **_2. Armee / Armeeoberkommando 2 / A.O.K. 2_**) là một đơn
**Tập đoàn quân số 1** (Tiếng Đức**: 1_. Armee / Armeeoberkommando 1 / A.O.K 1**_) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Quân đội bị giải thể
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
**Tập đoàn quân đoàn số 6** (tiếng Đức: _Armeeoberkommando 6_, viết tắt **6. Armee**/**AOK 6**) là một đại đơn vị của Quân đội Đức Quốc xã. Từng là một trong những đại đơn vị thiện
**Cụm tập đoàn quân Bắc** () là một phiên hiệu đội hình tác chiến chiến lược cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai, đặt dưới quyền chỉ huy
**Tập đoàn quân binh chủng hợp thành Cận vệ số 8 Huân chương Lenin** (tiếng Nga: _8-я гвардейская общевойсковая ордена Ленина армия_) là một tập đoàn quân của Lục quân Liên bang Nga, thuộc biên
**Cụm tập đoàn quân Trung tâm** (tiếng Đức: _Heeresgruppe Mitte_) là tên của tổ chức tác chiến chiến lược cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã tại Mặt trận phía Đông trong Thế
**Cụm tập đoàn quân B** (tiếng Đức: __) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Theo thời gian, phiên hiệu này
**Cụm tập đoàn quân Nam** () là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Đơn vị là một trong những cánh quân
**Cụm tập đoàn quân A** () là một phiên hiệu đơn vị cấp cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. ## Chiến thắng chóng vánh trên Mặt trận phía
**Cụm tập đoàn quân C** (tiếng Đức, _Heeresgruppe C_, viết tắt **HGr C**) là một phiên hiệu đại đơn vị cấp Cụm tập đoàn quân của Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Trong
**Cụm tập đoàn quân D** (tiếng Đức: _Heeresgruppe D_) là danh xưng một tổ chức tác chiến cấp Cụm tập đoàn quân Đức trong Thế chiến thứ hai. Trong suốt thời gian tồn tại, cơ
**Tập đoàn quân** hay **Đạo quân** là thuật ngữ chỉ một đại đơn vị cấp chiến dịch – chiến lược trong tổ chức quân đội chính quy tại một số nước có quân đội rất
Khi số lượng quân Đức tham gia Mặt trận Bắc Phi trong Thế chiến thứ hai tăng lên so với cam kết ban đầu ở quy cấp quân đoàn, bộ chỉ huy tối cao của
**Cụm tập đoàn quân Sông Don** () là một cụm tập đoàn quân tồn tại trong thời gian ngắn của Lục quân Đức Quốc xã trong Thế chiến thứ hai. Ngày 20 tháng 11 năm
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Đức: _Heeresgruppe_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược cao nhất của Quân đội Đức Quốc xã, trên cấp Tập đoàn quân. Cũng giống như biên chế phương diện
**Cụm tập đoàn quân** (tiếng Anh: _Army Group_) là tổ chức tác chiến cấp chiến lược của quân đội các nước phương Tây trong 2 cuộc Thế chiến, trên cấp Tập đoàn quân, có thể
**Tập đoàn quân Không vận số 1 Đồng minh** (tiếng Anh: _First Allied Airborne Army_) là một đại đơn vị tác chiến của lực lượng Đồng minh tại Mặt trận phía Tây trong Thế chiến
**Binh đoàn Duyên hải** (tiếng Nga: _Приморская армия_), hay **Tập đoàn quân độc lập Duyên hải** (_Отдельная Приморская армия_), là một đơn vị quân đội cấp tập đoàn quân thuộc Hồng quân Liên Xô, tham
**Cụm tập đoàn quân E** () là một Tập đoàn quân Đức hoạt động trong Thế chiến thứ hai. Nó được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1943 trên cơ sở phát triển
nhỏ|Trụ sở chính của Quân đoàn I ở Königsberg nhỏ|Quân đoàn 1 trong Đế quốc Đức, trước Thế chiến thứ nhất **Quân đoàn I** (Tiếng Đức: **_I. Armee-Korps / I AK_**) là một đơn vị
**Cụm tập đoàn quân F** () là một đại đơn vị tác chiến chiến lược của Wehrmacht trong Thế chiến thứ hai. Tư lệnh của Cụm tập đoàn quân F có giai đoạn kiêm nhiệm
**Tập đoàn quân 3** () là một đơn vị quân sự chiến lược cấp Tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô hoạt động trong thời gian Chiến tranh Thế giới thứ hai. ## Chiến
**Tập đoàn xung kích số 1** (Nga:_1-я ударная армия_) là một đơn vị quân sự chiến lược cấp tập đoàn quân của Hồng quân Liên Xô trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Được thành
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Tập đoàn Công nghiệp - Năng lượng Quốc gia Việt Nam** (tiếng Anh: **Vietnam National Industry - Energy Group,** tên giao dịch: **Petrovietnam**, tên viết tắt: **PVN**), là một tập đoàn năng lượng quốc gia
**Tập đoàn Volkswagen** (công ty mẹ **Volkswagen Aktiengesellschaft**) là tập đoàn đa quốc gia của Đức về lĩnh vực sản xuất ô tô có trụ sở tại Wolfsburg, bang Niedersachsen. Tập đoàn hoạt động trong
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
Quân Thổ Ottoman tham gia Chiến tranh thế giới thứ nhất ở ba mặt trận chính:Mặt trận Caucasus, mặt trận Trung Cận Đông (Lưỡng Hà và Palestine), và nổi tiếng nhất, tại bán đảo Gallipoli
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
**Aleksandr Vassilievich Samsonov** (2 tháng 11 năm 1859 – 29 tháng 8 năm 1914) là vị tướng chỉ huy quân sự của quân đội Đế quốc Nga, từng tham gia Chiến tranh Nga-Nhật và Chiến
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
thumb|Cách sắp xếp chỗ ngồi tại lễ khánh thành Đại hội Đế quốc trong Toà thị chính [[Regensburg từ bản khắc năm 1675: Hoàng đế La Mã Thần thánh và các Tuyển đế hầu ngồi
nhỏ|[[Groß-Friedrichsburg , thuộc địa của Brandenburg (1683–1717) trên lãnh thổ của Ghana hiện đại]] nhỏ|Biếm họa _Kladderadatsch_ , 1884. Bismarck rất vui khi các quốc gia khác đang bận rộn nhỏ|Một người lính thuộc lực
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
phải|thumb|[[Nhà Achaemenes|Đế quốc Achaemenes với lãnh thổ vắt qua 3 châu lục.]] **Đế quốc** là một nhà nước lớn mạnh, có tầm ảnh hưởng quốc tế sâu rộng, thống trị nhiều vùng lãnh thổ rộng
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
**Mặt trận Balkan** (28 tháng 7 năm 1914 - 29 tháng 9 năm 1918) hay **Chiến trường Balkan** là một trong những mặt trận của Chiến tranh thế giới thứ nhất, diễn ra trên bán
Quân kỳ của Quân đội Đức quốc xã**Lịch sử quân sự Đức trong Chiến tranh thế giới thứ hai** bắt đầu từ quân số 100.000 do Hòa ước Versailles hạn chế, không được quyền có
**Trận Königgrätz**, còn gọi là **Trận Sadowa** hay **Trận Sadová** theo tiếng Tiệp Khắc, là trận đánh then chốt của cuộc Chiến tranh Áo-Phổ, diễn ra vào ngày 3 tháng 7 năm 1866, và chấm
**August von Mackensen**, tên khai sinh là **Anton Ludwig Friedrich August Mackensen** (6 tháng 12 năm 1849 – 8 tháng 11 năm 1945) là một Thống chế quân đội Đức thời kỳ đế quốc. Trong
**Jean Joseph Marie Gabriel de Lattre de Tassigny** (, 2 tháng 2 năm 1889 – 11 tháng 1 năm 1952) là đại tướng Pháp trong thời kỳ Chiến tranh thế giới thứ hai và Chiến