nhỏ|Trụ sở chính của Quân đoàn I ở Königsberg
nhỏ|Quân đoàn 1 trong Đế quốc Đức, trước Thế chiến thứ nhất
Quân đoàn I (Tiếng Đức: I. Armee-Korps / I AK) là một đơn vị cấp quân đoàn của Phổ và sau đó là Lục quân Đế quốc Đức từ thế kỷ 19 đến Chiến tranh thế giới thứ nhất.
Nó được thành lập với trụ sở chính tại Königsberg (nay là Kaliningrad, Nga). Ban đầu, khu vực quản lý của Quân đoàn bao gồm toàn bộ Tỉnh Đông Phổ, nhưng từ ngày 1 tháng 10 năm 1912, phần phía nam của tỉnh được chuyển giao cho Quân đoàn XX mới được thành lập.
Trong thời bình, Quân đoàn được giao cho Thanh tra quân đội I trở thành Tập đoàn quân số 8 khi Chiến tranh thế giới thứ nhất bắt đầu. Quân đoàn vẫn tồn tại vào cuối chiến tranh và bị giải thể cùng với sự giải ngũ của Quân đội Đức sau Thế chiến thứ nhất.
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, chỉ có Sư Đoàn 1 của Quân đoàn I còn lại của Reichswehr. Năm 1934, Quân đoàn I được thành lập.
nhỏ|Các binh sĩ của Quân đoàn I trong cuộc duyệt binh năm 1910
Biên chế
Biên chế trong thời bình
Hình thành vào năm 1820, Quân đoàn I chỉ huy Sư đoàn 1 và Sư đoàn 2. Quân đoàn I có thêm sự tham gia của Sư đoàn 37 khi nó được thành lập vào ngày 1 tháng 4 năm 1899. Sư đoàn bộ binh số 37 được chuyển cho Quân đoàn XX khi nó được hình thành vào ngày 1 tháng 10 năm 1912.
Trong thời bình Quân đội Đức có 25 Quân đoàn (21 quân đoàn vệ binh, 3 quân đoàn Bavaria) có một tổ chức hợp lý được tiêu chuẩn hóa. Mỗi quân đoàn bao gồm hai sư đoàn với thường biên chế thành hai lữ đoàn bộ binh, một lữ đoàn pháo dã chiến và một lữ đoàn kỵ binh. Mỗi lữ đoàn thường biên chế thành hai trung đoàn, vì vậy mỗi Quân đoàn thường chỉ huy 8 trung đoàn bộ binh, 4 pháo dã chiến và 4 trung đoàn kỵ binh. Có những ngoại lệ cho quy tắc này:
:Quân đoàn V, VI, VII, IX và XIV từng có 5 lữ đoàn bộ binh (chia thành 10 trung đoàn bộ binh)
: II, XIII, XVIII và XXI có 9 trung đoàn bộ binh
: Quân đoàn I, VI và XVI có 3 lữ đoàn kỵ binh (chia thành 6 trung đoàn kỵ binh)
: Quân đoàn Vệ binh có 11 trung đoàn bộ binh (trong 5 lữ đoàn) và 8 trung đoàn kỵ binh (trong 4 lữ đoàn).
Mỗi Quân đoàn cũng trực tiếp kiểm soát một số đơn vị khác. Điều này có thể bao gồm một hoặc nhiều
:Trung đoàn pháo binh dã chiến
: Tiểu đoàn Jäger
: Tiểu đoàn công binh
: Tiểu đoàn vận tải
Chiến tranh thế giới thứ nhất
Được tổng động viên vào ngày 2 tháng 8 năm 1914, Quân đoàn I được tái cơ cấu chỉ huy Sư đoàn 1, 2 và Lữ đoàn kỵ binh được rút một phần của Sư đoàn kỵ binh số 1 và Lữ đoàn kỵ binh số 43 bị chia nhỏ và các trung đoàn của nó được giao cho các sư đoàn làm đơn vị trinh sát. Các Sư đoàn tiếp nhận các đại đội công binh và các đơn vị yểm trợ khác từ sở chỉ huy Quân đoàn. Tóm lại, Quân đoàn I huy động được 24 tiểu đoàn bộ binh, 8 đại đội súng máy (48 khẩu đại liên), 8 đại đội kỵ binh, 24 khẩu đội pháo dã chiến (144 khẩu), 4 khẩu đội pháo hạng nặng (16 khẩu), 3 đại đội công binh và một biệt đội không quân.
Tham chiến
Quân đoàn I được giao cho Tập đoàn quân số 8 để bảo vệ Đông Phổ, trong khi phần còn lại của Quân đội thực hiện cuộc tấn công theo Kế hoạch Schlieffen vào tháng 8 năm 1914. Nó đã tham gia tại các trận Stallupönen, Gumbinnen và Tannenberg, và Trận hồ Masurian lần thứ nhất.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Trụ sở chính của Quân đoàn I ở Königsberg nhỏ|Quân đoàn 1 trong Đế quốc Đức, trước Thế chiến thứ nhất **Quân đoàn I** (Tiếng Đức: **_I. Armee-Korps / I AK_**) là một đơn vị
**Tập đoàn quân số 8** (Tiếng Đức: **_8. Armee / Armeeoberkommando 8 / A.O.K. 8_**) là một đơn vị cấp Tập đoàn quân của Đức trong Thế chiến thứ nhất. Nó được triển khai ở
Đế kỳ [[Nhà Hohenzollern|Hohenzollern.]] **Đế quốc Đức** (tiếng Đức: _Deutsches Reich_), hay **Đế chế thứ hai** hay **Đệ nhị Đế chế** () được tuyên bố thiết lập vào ngày 18 tháng 1 năm 1871 sau
Bản đồ 4 Quân khu [[Việt Nam Cộng hòa]] **Quân đoàn I** là một đơn vị cấp Quân đoàn, được tổ chức hỗn hợp gồm cả Hải quân - Lục quân - Không quân. Đây **Sư đoàn 1** (Tiếng Đức: _1. Division_) còn được gọi là **Sư đoàn 1 Bộ binh** (Tiếng Đức: _1. Infanterie-Division_) là một đơn vị cấp sư đoàn của Phổ và sau đó là Lục quân
:_Lục quân Đế quốc Đức được đổi hướng đến đây. Để tìm hiểu các nghĩa khác, xem bài Lục quân Đế quốc La Mã Thần thánh và Lục quân Áo và Hungary trong Chiến tranh
**Hải quân Đế quốc Nhật Bản** (kanji cổ: 大日本帝國海軍, kanji mới: 大日本帝国海軍, romaji: _Dai-Nippon Teikoku Kaigun_, phiên âm Hán-Việt: **_Đại Nhật Bản Đế quốc Hải quân_**), tên chính thức **Hải quân Đế quốc Đại Nhật
**Đế quốc Bồ Đào Nha** () là đế quốc ra đời sớm nhất và kéo dài nhất trong lịch sử những đế quốc thực dân Châu Âu, kéo dài gần 6 thế kỷ, bắt đầu
**Bá quốc Waldeck** (sau này được nâng lên thành **Thân vương quốc Waldeck** và **Thân vương quốc Waldeck và Pyrmont**) là một nhà nước của Đế chế La Mã Thần thánh và những người kế
**Lục quân Đế quốc Áo-Hung** là lực lượng lục quân của Đế quốc Áo-Hung tồn tại từ năm 1867 khi đế quốc này được thành lập cho đến năm 1918 khi đế quốc này tan
**Đế quốc Ottoman** còn được gọi là **Đế quốc Osman** (; **', ; or **'; ) hay **Đế quốc Thổ Nhĩ Kỳ**, là một Đế quốc trải rộng xuyên suốt Nam Âu, Trung Đông và
**Đế quốc Nga** () là một quốc gia tồn tại từ năm 1721 đến khi Chính phủ lâm thời lên nắm quyền sau cuộc Cách mạng Tháng Hai năm 1917. Là đế quốc lớn thứ
** Đế quốc Áo-Hung**, **Nền quân chủ kép**, hoặc gọi đơn giản là _Áo_, là một chính thể quân chủ lập hiến và cường quốc ở Trung Âu. Đế quốc Áo-Hung được thành lập năm
**Đế quốc Brasil** là một nhà nước tồn tại vào thế kỷ 19, có chủ quyền đối với các lãnh thổ tạo thành Brasil và Uruguay (cho đến năm 1828). Đế quốc Brasil là một
**Đế quốc Byzantine**, còn được gọi là **Đế quốc Đông La Mã**, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ
**Đế quốc Anh** () bao gồm các vùng tự trị, thuộc địa được bảo hộ, ủy thác và những lãnh thổ khác do Khối liên hiệp Anh và các quốc gia tiền thân của nó
Đế quốc Nhật Bản. Cho tới trước khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai kết thúc, thuộc địa của Nhật tại vùng Đông Á đã tăng gấp gần **5 lần** diện tích quốc gia]] là
Bài này nói về **Biên niên sử của Đế quốc Ottoman** (1299-1922). Xem thêm bài Biên niên sử Cộng hòa Thổ Nhĩ Kỳ, để biết về biên niên sử của nhà nước hậu thân của
**Đế quốc Tân Babylon**, còn được gọi là **Đế chế Babylon thứ hai** và thường được các nhà sử học nhắc đến là **Đế chế Chaldea**, là đế quốc Lưỡng Hà lớn cuối cùng được
phải|nhỏ|[[Pyotr I của Nga|Pyotr Đại đế chính thức đổi tên thành Sa hoàng Nga Đế quốc Nga vào năm 1721, và trở thành hoàng đế đầu tiên của nó.]] **Chính sách đối ngoại Đế quốc
**Friedrich III của Đức** ( _Prinz von Preußen_; 18 tháng 10 năm 1831 – 15 tháng 6 năm 1888) là Hoàng đế Đức và là Vua của Phổ trong khoảng ba tháng (99 ngày) từ
**Đế chế Parthia** hay còn được gọi là **Đế chế Arsaces** (247 TCN – 224 CN) (tiếng Việt trong một số tài liệu Phật giáo còn dịch Parthia là **An Tức**) là một quốc gia
Sự thay đổi về cương thổ của Cộng hòa La Mã, Đế quốc La Mã và Đế quốc Đông La Mã qua từng giai đoạn phát triển. Hình động, click vào để xem sự thay
**Đế quốc Tây La Mã** là phần đất phía tây của Đế quốc La Mã cổ đại, từ khi Hoàng đế Diocletianus phân chia Đế chế trong năm 285; nửa còn lại của Đế quốc
thumb|Bản đồ đế quốc La Mã Thần Thánh dưới triều Hoàng đế [[Karl IV của Thánh chế La Mã|Karl IV]] **Đế quốc La Mã Thần Thánh** (tiếng Latinh: _Sacrum Romanum Imperium_; tiếng Đức: _Heiliges Römisches
**Đế quốc Tây Ban Nha** () là một trong những đế quốc lớn nhất thế giới và là một trong những đế quốc toàn cầu đầu tiên trên thế giới. Đạt tới thời kỳ cực
nhỏ|phải|Quân đội Đế quốc Nhật Bản năm 1900. Màu đồng phục phải là màu xanh đậm chứ không phải màu xám xanh như trong hình in mờ này. (kanji cổ: 大日本帝國陸軍, kanji mới: 大日本帝国陸軍; romaji:
**Công quốc Sachsen-Coburg và Gotha** (tiếng Đức: _Herzogtum Sachsen-Coburg und Gotha_) là một nhà nước cấu thành nên Đế quốc Đức, được cai trị bởi một trong những nhánh của dòng Ernestine, chi trưởng của
**Binh đoàn số 3** () là một biên chế đơn vị quân sự được thành lập trong thời gian ngắn trong Chiến tranh Pháp–Phổ. Nó được tạo thành từ các đơn vị quân đội của
thế=Lữ đoàn II thuộc Quân đoàn Ba Lan ở Volhynia|nhỏ|Lữ đoàn II thuộc Quân đoàn Ba Lan ở Volhynia **Quân đoàn Ba Lan** () là tên của lực lượng quân đội Ba Lan được thành
**Georg I của Sachsen** (tên khai sinh là _Friedrich August Georg Ludwig Wilhelm Maximilian Karl Maria Nepomuk Baptist Xaver Cyriacus Romanus_; 8 tháng 8 năm 1832 – 15 tháng 10 năm 1904) là một vị
**Binh đoàn số 1** () là một đại đơn vị quân sự của Phổ trong Chiến tranh Pháp–Phổ năm 1870-1871. Đơn vị này từng chiến đấu ở Lorraine vào đầu cuộc chiến và sau đó
thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy ít hơn (được sử dụng cho đến năm 1915 thời Áo-Hung) thumb|right|Biểu trưng hoàng gia của Đế quốc Áo với quốc huy vừa phải
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
**Albert I của Sachsen** (tên đầy đủ: _Friedrich August Albrecht Anton Ferdinand Joseph Karl Maria Baptist Nepomuk Wilhelm Xaver Georg Fidelis_) (sinh ngày 23 tháng 4 năm 1828 tại Dresden – mất ngày 19 tháng
Đây là danh sách các tàu chiến thuộc Đế quốc Nhật Bản. ## Tàu chiến trung cổ * Atakebune, Tàu chiến cận bờ thế kỉ 16. * Châu Ấn Thuyền – Khoảng 350 tàu buồm
**Đế quốc Mali** (Manding: _Nyeni_ hoặc _Niani_; cũng được lịch sử gọi là **Manden Kurufaba**, đôi khi được rút ngắn thành **Manden**) là một đế quốc ở Tây Phi từ 1235 đến 1670. Đế chế
**Nhà Sassan**, còn gọi là **Sassanian**, **Sasanid**, **Sassanid**, (tiếng Ba Tư: ساسانیان) hay **Tân Đế quốc Ba Tư**, là triều đại Hỏa giáo cuối cùng của Đế quốc Ba Tư trước sự nổi lên của
**Đế quốc La Mã** hay **Đế quốc Rôma** ( ; ) là giai đoạn tiếp nối Cộng hòa La Mã cổ đại. Chính thể Đế chế La Mã, được cai trị bởi các quân chủ
**Đế quốc Hà Lan** () bao gồm các vùng lãnh thổ ở nước ngoài thuộc tầm kiểm soát của Hà Lan từ thế kỷ 17 đến những năm 1950. Người Hà Lan đã theo sau
**Cuộc chinh phục Đế quốc Aztec của Tây Ban Nha**, còn gọi là **Cuộc chinh phục Mexico** hay **Chiến tranh Aztec-Tây Ban Nha** (1519-1521) là một trong những sự kiện quan trọng nhất của quá
nhỏ| Bức tranh _Lời cầu nguyện cuối cùng của những người tuẫn đạo Cơ Đốc giáo_ do [[Jean-Léon Gérôme vẽ vào năm 1883.]] **Đế quốc La Mã** **đàn áp Cơ Đốc giáo** (chữ Anh: _Persecution
**Đế quốc Mông Cổ**, tên chính thức là **Đại Mông Cổ Quốc** ( ) là đế quốc du mục lớn nhất trong lịch sử, từng tồn tại trong các thế kỷ 13 và 14. Khởi
**Vương quốc Württemberg** () là một quốc gia có nguồn gốc từ năm 1805 đến năm 1918, nằm trong khu vực hiện nay là Baden-Württemberg. Vương quốc này là sự tiếp nối của Công quốc
**Đế quốc Bulgaria thứ nhất** (, Latin hoá: _blŭgarĭsko tsěsarǐstvije_ ) () là một nhà nước Bulgaria thời trung cổ được thành lập ở phía đông bắc bán đảo Balkan năm 680 bởi người Bunga,
**Liên đoàn điền kinh quốc tế** (Tiếng Anh: **_International Association of Athletics Federations_**-IAAF) là một tổ chức điều hành thể thao quốc tế chuyên về điền kinh. Được thành lập vào ngày 17 tháng 7
**Đế quốc toàn cầu** hay **đế quốc thế giới** (, , ) là một đế quốc hùng mạnh với lãnh thổ rộng lớn và ảnh hưởng trên khắp thế giới. Trong lịch sử, chưa từng
**Đế quốc Inca** hay **Đế quốc Inka** (, nghĩa là "tứ địa phương" ), là đế quốc lớn nhất ở Châu Mỹ thời kì tiền Columbus. Trung tâm hành chính, chính trị và quân sự
**Đế quốc Durrani** (tiếng Pashtun: د درانیانو واکمني), còn gọi là **Đế quốc Afghanistan** (), được thành lập và xây dựng bởi Ahmad Shah Durrani. Vào thời kỳ đỉnh cao, lãnh thổ đế chế trải
**Đế quốc thực dân Bỉ** gồm ba thuộc địa của Bỉ từ năm 1901 đến năm 1962 là: Congo thuộc Bỉ (nay là Cộng hòa Dân chủ Congo, Rwanda và Burundi. Đế quốc này không