Sở Huệ vương (chữ Hán: 楚惠王, trị vì: 488 TCN-432 TCN), còn gọi là Sở Hiến Huệ vương (楚獻惠王), tên thật là Hùng Chương (熊章) hay Mị Chương (羋章), là vị vua thứ 33 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc.
Ông là con của Sở Chiêu vương, vua thứ 32 của nước Sở, mẹ là Việt Cơ. Năm 489 TCN, Sở Chiêu vương mất trong lúc ở nước Trần, ông lên nối ngôi, tức là Sở Huệ vương.
Tranh nước Trần với nước Ngô
Năm 488 TCN, công tử Thân chấp chính, triệu con thái tử Kiến (anh Sở Chiêu vương) bị phế trước đây là công tử Thắng đang ở nước Ngô về nước phong ở Bạch huyền ấp (nay thuộc Hà Nam), gọi là Bạch công.
Năm 486 TCN, Ngô Phù Sai sai sứ triệu tập vua Trần đến hội. Sở Huệ vương tức giận, sai tướng là Tử Kì đánh Trần. Trần Mẫn công cầu cứu nước Ngô. Năm 485 TCN, vua Ngô sai Quý Trát cứu Trần, Quý Trát thuyết phục Tử Kỳ nên bãi binh để dân được nghỉ. Tử Kỳ nghe theo, rút binh về nước. Nước Trần được giải vây.
Loạn Bạch Thắng
Năm 483 TCN, Bạch công xin công tử Thân giúp binh cho mình đánh nước Trịnh. Nguyên cha của Bạch công là thái tử Kiến bị người nước Trịnh giết, Bạch công muốn diệt Trịnh để báo thù, công tử Thân có hứa. Tuy nhiên năm năm 481 TCN, nước Tấn đánh Trịnh, công tử Thân lại đem quân cứu Trịnh. Bạch công tức giận, từ đó tập hợp binh mã để giết công tử Thân.
Năm 479 TCN, nước Ngô tấn công Sở, đánh ấp Thần, Bạch công đem quân đánh lui nước Ngô, nhân đó Bạch công nổi loạn, tiến vào Dĩnh đô, sử gọi đó là Bạch công chi loạn. Tháng 7 năm đó, Bạch công phế Huệ vương và giết Lệnh doãn là công tử Thân và công tử Kết. Ban đầu Bạch công muốn lập con thứ của Sở Bình vương là Tử Lương lên ngôi nhưng Tử Lương không nhận, bị Bạch công giết, Bạch công bắt giam Huệ vương ở Cao Phủ, đại phu là Công Dương cứu thoát ông, trốn vào phủ của mẹ là Việt nữ. Bạch công tự lập làm vua. Nước Trần nhân nước Sở có loạn cũng đem quân quấy phá biên giới. Cùng năm, Diệp công Thẩm Chư Lương lấy danh nghĩa cần vương, đem quân từ ấp phong của mình là Thái đến đánh Bạch công Thắng, Bạch công không chống nổi phải tự tử. Em Bạch Thắng là Công Tôn Yên bỏ chạy sang đất Quỳ Hoàng Thị thuộc nước Ngô. Thẩm Chư Lương đón Sở Huệ vương phục ngôi.
Mở rộng đất đai
Sau khi đánh bại Bạch công, Sở Huệ vương bắt đầu tiến lên Trung Nguyên xâm lấn sang các nước nhỏ xung quanh, mở mang bờ cõi nước Sở. Năm 480 TCN, nước Việt đánh bại Ngô, nước Sở nhân cơ hội này cũng đem quân đánh Ngô.
Trong khi nước Sở có loạn Bạch Thắng, Trần Mẫn công cậy có dân đông, lương thực nhiều, bèn tới đánh phá nước Sở. Năm 478 TCN, Sở Huệ vương sai Vũ Thành Doãn (con Lệnh doãn Tử Tây) mang quân đánh nước Trần. Trần Mẫn công mang quân ra chống bị thua trận, phải lui về thành. Quân Sở vây thành. Tháng 7 năm đó, thành bị hạ, Trần Mẫn công bị bắt và bị giết. Sở Huệ vương chiếm nước Trần đặt thành huyện của nước Sở.
Cũng trong năm 478 TCN, nước Ba đem quân đánh Sở. Sở Huệ vương đem quân đánh lại, đẩy lui quân Ba. Ít lâu sau Diệp công xin từ chức về đất phong, Sở Huệ vương bèn cho công tôn Ninh và công tôn Khoan giữ chức Mệnh quan và Tư mã.
Năm 476 TCN, Việt vương Câu Tiễn muốn đánh lừa sự chú ý của nước Ngô, bèn mang quân đánh Sở. Sở Huệ vương sai công tử Khánh và Công Tôn Khoan ra địch, đánh bại quân Việt, đuổi đến đất Minh. Sau đó Sở Huệ vương đánh sang các nước Đông Di, sau lại hội chư hầu ở đất Ngao, các nước đông di đều phải thần phục.
Nước Sở thời Huệ vương tiếp tục giữ quan hệ tốt với nước Tần. Năm 472 TCN và 463 TCN, Sở Huệ vương sai sứ đến triều cống vua Tần.
Năm 447 TCN, Sở Huệ vương đem quân diệt nước Sái, giết Sái hầu Tề, hai năm sau (445 TCN) lại diệt nước Kỉ. Từ đó bờ cõi nước Sở ngày càng rộng về phía đông, tới đất Tứ Thượng.
Qua đời
Năm 432 TCN, Sở Huệ vương định đem quân tiến lên phía bắc để đánh nước Tống nhưng chưa kịp chuẩn bị gì thì đã qua đời. Ông ở ngôi được 57 năm. Con ông là Hùng Trung lên nối ngôi, tức là Sở Giản vương.
Năm 1978, phát hiện mộ Tăng hầu Ất kèm quả chuông được cho là Sở Huệ Vương tặng năm thứ 56
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sở Huệ vương** (chữ Hán: 楚惠王, trị vì: 488 TCN-432 TCN), còn gọi là **Sở Hiến Huệ vương** (楚獻惠王), tên thật là **Hùng Chương** (熊章) hay **Mị Chương** (羋章), là vị vua thứ 33 của
**Sở Chiêu vương** (chữ Hán: 楚昭王, bính âm: Chŭ Zhāo Wáng, 526 TCN - 489 TCN), thị **Hùng** (熊) tính **Mị** (芈), tên **Trân** (轸), là vị quốc vương thứ 13 của nước Sở -
**Sở Giản vương** (chữ Hán: 楚简王, trị vì 432 TCN-408 TCN), tên thật là **Hùng Trung** (熊中) hay **Mi Trung** (芈中), là vị vua thứ 34 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
**Huệ Vương** (chữ Hán: 惠王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị quân chủ hoặc phiên vương trong lịch sử khu vực Á Đông. ## Thụy hiệu # Thương Ân Huệ Vương
**Sở Hoài vương** (楚懷王,355 TCN- 296 TCN, trị vì: 328 TCN-299 TCN), tên thật là **Hùng Hoè** (熊槐) hay **Mị Hòe** (芈槐), là vị vua thứ 40 của nước Sở - chư hầu nhà Chu
**Sở Thành vương** (chữ Hán: 楚成王, ?-626 TCN, trị vì 671 TCN-626 TCN), tên thật là **Hùng Uẩn** (熊恽) hay **Mị Uẩn** (芈恽), là vị vua thứ 23 của nước Sở - chư hầu nhà
**Sở Uy vương** (chữ Hán: 楚威王; 378 TCN - 329 TCN), tên thật là **Hùng Thương** (熊商) hoặc **Mị Thương** (芈商), là vị vua thứ 39 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
**Nguyên Huệ Vương hậu** (Hangul: 원혜태후, chữ Hán: 元惠太后; ? – 31 tháng 7 năm 1022) là Vương hậu thứ 4 của vua Cao Ly Hiển Tông. Bà là con gái thứ hai của Kim
**Sở Tuyên vương** (chữ Hán: 楚宣王, trị vì 369 TCN-340 TCN), tên thật là **Hùng Sự** (熊该), hay **Mị Sự** (羋该), là vị vua thứ 38 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong
**Sở Trang vương** (chữ Hán: 楚莊王, ? - 591 TCN), tên thật là **Hùng Lữ** (熊旅), hay **Mị Lữ** (芈旅), là vị vua thứ 25 của nước Sở - chư hầu nhà Chu trong lịch
**Sở Bình vương** (chữ Hán: 楚平王; trị vì: 528 TCN-516 TCN), nguyên tên thật là **Hùng Khí Tật** (熊弃疾), sau khi lên ngôi đổi là **Hùng Cư** (熊居) hay **Mị Cư** (羋居), là vị vua
**Hàn Tuyên Huệ vương** (chữ Hán: 韓宣惠王; trị vì: 332 TCN – 312 TCN), hay **Hàn Uy hầu** (韓威侯), tên là **Hàn Khang**, là vị vua thứ 7 của nước Hàn - chư hầu nhà
**Cung Huệ Vương** (_chữ Hán_: 恭惠王) là thụy hiệu của một số vị phiên vương, quận vương hay thân vương trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách * Bắc
**Hàn Hoàn Huệ vương** (chữ Hán: 韩桓惠王, ? - 239 TCN, trị vì: 272 TCN - 239 TCN), còn gọi là **Hàn Huệ Vương** (韓惠王) hoặc **Hàn Điệu Huệ Vương** (韩悼惠王) tên thật là **Hàn
**Trang Huệ Vương** (chữ Hán: 莊惠王, 1104 TCN— 1057 TCN) là thụy hiệu của một số vị quân chủ, phiên vương hoặc ngoại thích trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ##
**Chu Huệ Vương** (chữ Hán: 周惠王; trị vì: 676 TCN - 652 TCN), tên thật là **Cơ Lãng** (姬閬), là vị vua thứ 17 của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con
**An Huệ Vương** (chữ Hán: 安惠王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ## Danh sách * Bắc Tống Cao Lỗ An Huệ Vương Đặng Nhuận Phổ (truy tặng) * Minh triều Vĩnh
**Đoan Huệ Vương** (chữ Hán: 端惠王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ## Danh sách * Minh triều Quy Đức Đoan Huệ Vương * Minh triều Diên Tân Đoan Huệ Vương *
**Khang Huệ Vương** (chữ Hán: 康惠王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ## Danh sách * Bắc Tống Tần Khang Huệ Vương * Minh triều Bình Độ Khang Huệ Vương * Minh
**Văn Huệ Vương** (_chữ Hán_:文惠王) là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông dưới chế độ quân chủ. ## Danh sách * Cơ Tử Triều
**Chu Huề vương** (chữ Hán: 周携王; ~ 800 TCN - 750 TCN), là một vị vua không chính thức của nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Vào thời gian trị vì của ông, tại
**Điệu Huệ Vương** (chữ Hán: 悼惠王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ chư hầu trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách * Hàn Điệu Huệ Vương
**Vũ Huệ Vương** (_chữ Hán_:武惠王) là thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Viễn Đông dưới chế độ quân chủ. ## Danh sách # Bắc Tống Trịnh Vũ Huệ Vương
**Tuyên Huệ Vương** (chữ Hán: 宣惠王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ và chư hầu hoặc phiên vương trong lịch sử khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách *
**Ôn Huệ Vương** (chữ Hán: 溫惠王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ ## Danh sách * Minh triều Tề Đông Ôn Huệ Vương * Minh triều Hán Dương Ôn Huệ Vương *
**Vinh Huệ Vương** (chữ Hán: 榮惠王) là thụy hiệu của một số vị phiên vương, quận vương trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách * Minh triều Vĩnh Hưng
**Huề Vương** (_chữ Hán_:攜王) là thụy hiệu của một số vị quân chủ trong lịch sử các vương triều phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách *Chu Huề Vương thời Xuân Thu (còn có các
**Tĩnh Huệ Vương** (_chữ Hán_:靖惠王) là thụy hiệu của một số vị phiên vương trong lịch sử Trung Quốc thời phong kiến. ## Danh sách * Lương triều Lâm Xuyên Tĩnh Huệ Vương Tiêu Hoành
**Kỳ Huệ Vương** trong Tiếng Việt là thụy hiệu hoặc tước hiệu của một số vị vương gia thời phong kiến ở khu vực Á Đông. ## Thụy hiệu Kỳ Huệ Vương (岐惠王) *Minh triều
**Sở** (chữ Hán: 楚國), (chữ Phạn: श्रीक्रुंग / **Srikrung**) đôi khi được gọi **Kinh Sở** (chữ Hán: 荆楚), là một chư hầu của nhà Chu tồn tại thời Xuân Thu Chiến Quốc kéo đến thời
**Trung Huệ Vương** (_chữ Hán_:忠惠王) là thụy hiệu hoặc phong hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông. ## Phong hiệu *Trung Huệ Vương Quán Anh, công thần khai quốc,
**Xung Huệ Vương** (_chữ Hán_:沖惠王) là thụy hiệu của một số vị phiên vương, quận vương hay thân vương trong lịch sử các triều đại phong kiến Trung Quốc. ## Danh sách * Bắc Tống
**Hòa Huệ Vương** (_chữ Hán_:和惠王) là thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử thời phong kiến. ## Danh sách * Bắc Tống Hà Đông Hòa Huệ Vương Triệu Thừa Diễn (truy tặng) *
**Tề Ai vương** (chữ Hán: 齐哀王, ?-179 TCN, trị vì 189 TCN-179 TCN), tên thật là **Lưu Tương** (刘襄), là vị vua thứ ba của tiểu quốc Tề, chư hầu của nhà Hán trong lịch
**Chương Kính Vương hậu** (chữ Hán: 章敬王后; Hangul: 장경왕후; 6 tháng 7, 1491 - 2 tháng 3, 1515) là vị vương hậu thứ hai của Triều Tiên Trung Tông, mẹ sinh của Triều Tiên Nhân
**Lưu Tề** (chữ Hán: 劉齊, ? - 92 TCN), tức **Quảng Xuyên Mục vương** (廣川繆王), là vương chư hầu thứ ba của nước Quảng Xuyên dưới thời nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc. ##
**Đại Vương** (chữ Hán: 大王) là thụy hiệu hoặc tôn hiệu của một số vị quân chủ, ngoài ra **Đại Vương** (代王) còn là tước hiệu của một số vị quân chủ. ## Thụy hiệu
**Chiêu Hiến Vương hậu** (chữ Hán: 昭憲王后; Hangul: 소헌왕후, 12 tháng 10, 1395 - 19 tháng 4, 1446), là Vương hậu của Triều Tiên Thế Tông, và là mẹ ruột của Triều Tiên Văn Tông
**Vương Đình Huệ** (sinh ngày 15 tháng 3 năm 1957 tại Nghệ An) là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Ủy viên Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng
**Ngụy Huệ Thành vương** (chữ Hán: 魏惠成王; trị vì: 369 TCN - 319 TCN) hay 369 TCN - 335 TCN) còn gọi là **Ngụy Huệ vương** (魏惠王) hay **Lương Huệ vương** (梁惠王), tên thật là
**Hán Huệ Đế** (chữ Hán: 漢惠帝, 210 TCN – 26 tháng 9, 188 TCN), tên thật **Lưu Doanh** (劉盈), là vị Hoàng đế thứ hai của nhà Tây Hán trong lịch sử Trung Quốc, ở
**Triệu Huệ Văn vương** (chữ Hán: 趙惠文王; 310 TCN - 266 TCN), còn gọi là **Triệu Văn Vương** (趙文王), tên thật là **Triệu Hà** (趙何), là vị vua thứ bảy của nước Triệu - chư
**Bột Hải** (, , ) là một vương quốc đa sắc tộc cổ của Triều Tiên tồn tại từ năm 698 đến 926 được lập ra bởi Đại Tộ Vinh (_Tae Choyŏng_) từ sau khi
**Triệu Vũ Linh vương** (chữ Hán: 趙武靈王, 356 TCN - 295 TCN), tên thật là **Triệu Ung** (趙雍), là vị vua thứ sáu của nước Triệu - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung
nhỏ|Chân dung Tái Trạch, con nuôi của Dịch Tuân, một Tông thất theo phái cải cách và lập hiến thời Vãn Thanh **Hòa Thạc Huệ Thân vương** (chữ Hán: 和碩惠親王, ), là tước vị Thân
**Tần Huệ Văn vương** (chữ Hán: 秦惠文王; 354 TCN - 311 TCN), là vị vua thứ 31 của nước Tần - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì từ năm
**Huế** là một trong sáu thành phố trực thuộc trung ương và là thành phố di sản của Việt Nam. Thành phố là một trong các trung tâm văn hóa, y tế và giáo dục
**Lịch sử hành chính Huế** (tên đến hết năm 2024 là tỉnh Thừa Thiên Huế) được xem bắt đầu vào năm 1945 với cuộc cải cách hành chính của Chính phủ Cách mạng lâm thời
**Trận kinh thành Huế năm 1885** là một sự kiện chính trị, một trận tập kích của quân triều đình nhà Nguyễn do Tôn Thất Thuyết chỉ huy đánh vào lực lượng Pháp. Sự kiện
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng