Quảng Uyên là một huyện cũ thuộc tỉnh Cao Bằng, Việt Nam.
Địa lý
Huyện Quảng Uyên nằm phía đông tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 37 km theo quốc lộ 3, có vị trí địa lý:
Phía đông giáp huyện Hạ Lang
Phía tây giáp huyện Hòa An và huyện Trà Lĩnh
Phía nam giáp huyện Phục Hòa
Phía bắc giáp huyện Trà Lĩnh và huyện Trùng Khánh.
Đến năm 2019, huyện Quảng Uyên có diện tích 385,73 km², dân số là 40.898 người, mật độ dân số đạt 106 người/km².
Năm 1893, chính quyền thực dân Pháp tách tổng Cách Linh thuộc châu Quảng Uyên để sáp nhập vào châu Phục Hòa mới thành lập.
Ngày 8 tháng 3 năm 1967, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định 27-CP sáp nhập hai huyện Phục Hòa và Quảng Uyên thành huyện Quảng Hòa.
Huyện Quảng Hòa tồn tại cho đến năm 2001 thì lại tách ra thành hai huyện là Phục Hòa và Quảng Uyên theo Nghị định số 96/2001/NĐ-CP, gồm 1 thị trấn và 16 xã.
Ngày 1 tháng 11 năm 2010, mở rộng thị trấn Quảng Uyên trên cơ sở điều chỉnh 391,7 ha diện tích tự nhiên và 507 người của xã Chí Thảo, 161,48 ha diện tích tự nhiên và 344 người của xã Quốc Phong.
Ngày 10 tháng 1 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 864/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã thuộc tỉnh Cao Bằng (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 2 năm 2020). Theo đó:
Sáp nhập xã Quốc Phong vào thị trấn Quảng Uyên
Sáp nhập xã Đoài Khôn vào xã Tự Do
Sáp nhập xã Hoàng Hải vào xã Ngọc Động
Sáp nhập xã Hồng Định vào xã Hạnh Phúc
Sáp nhập xã Bình Lăng vào xã Độc Lập
Sáp nhập xã Quốc Dân vào xã Phúc Sen.
Sau khi sắp xếp, huyện Quảng Uyên có thị trấn Quảng Uyên (huyện lỵ) và 10 xã: Cai Bộ, Chí Thảo, Độc Lập, Hạnh Phúc, Hồng Quang, Ngọc Động, Phi Hải, Phúc Sen, Quảng Hưng, Tự Do.
Ngày 11 tháng 2 năm 2020, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 897/NQ-UBTVQH14 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện và đổi tên đơn vị hành chính cấp xã thuộc tỉnh Cao Bằng (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 1 tháng 3 năm 2020). Theo đó, sáp nhập huyện Quảng Uyên với huyện Phục Hòa và xã Quốc Toản thuộc huyện Trà Lĩnh vừa giải thể để tái lập huyện Quảng Hòa.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Quảng Uyên** là một huyện cũ thuộc tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Quảng Uyên nằm phía đông tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng 37 km theo quốc lộ 3, có
**Quảng Hòa** là một huyện biên giới nằm ở phía đông tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Quảng Hòa nằm ở phía đông của tỉnh Cao Bằng, cách thành phố Cao Bằng
**Quảng Uyên** là xã của tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. ## Địa lý Thị trấn Quảng Uyên nằm phía bắc huyện Quảng Hòa, cách trung tâm thành phố Cao Bằng 37 km theo Quốc lộ 3,
**Quảng Ninh** là một huyện thuộc tỉnh Quảng Bình, Việt Nam. ## Địa lý Một cánh đồng ở thị trấn Quán Hàu Huyện Quảng Ninh nằm ở phía nam tỉnh Quảng Bình, có vị trí
Ngày 23/2, hàng ngàn người dân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng đã về sân vận động huyện Quảng Uyên để tham dự lễ hội pháo hoa. Đây là lễ hội lớn của tỉnh Cao
**Quảng Ngãi** là một tỉnh thuộc duyên hải Nam Trung Bộ. Phía bắc giáp thành phố Đà Nẵng, phía tây và phía nam giáp tỉnh Gia Lai, phía đông giáp Biển Đông. ## Thời Chúa
**Vị Xuyên** là một huyện miền núi biên giới thuộc tỉnh Hà Giang, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Vị Xuyên nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang, có vị trí địa lý: *Phía đông
**Tuyên Quang** là một tỉnh thuộc vùng trung du và miền núi Bắc Bộ. Việt Nam. ## Trước năm 1945 Tên gọi Tuyên Quang xuất hiện sớm nhất trong cổ thư ở nước ta là
**Trùng Khánh** là một huyện biên giới thuộc tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. ## Địa lý thumb|Nông thôn ở Pò Tâu, Trùng Khánh Huyện Trùng Khánh nằm ở phía đông bắc của tỉnh Cao Bằng,
**Vi Huyền Đắc** (1899-1976) bút hiệu **_Giới Chi_**, là nhà giáo, nhà văn, nhà biên khảo, nhà soạn kịch Việt Nam. ## Tiểu sử Vi Huyền Đắc sinh ngày 18 tháng 12 năm 1899 tại
**Tam Thanh** là một huyện cũ thuộc tỉnh Vĩnh Phú, sau thuộc tỉnh Phú Thọ. Huyện được thành lập từ ngày 5 tháng 7 năm 1977 trên cơ sở hợp nhất huyện Tam Nông và
**Trà Lĩnh** là một huyện cũ thuộc tỉnh Cao Bằng, Việt Nam. Ngày 1 tháng 3 năm 2020, huyện Trà Lĩnh giải thể, phần lớn địa bàn sáp nhập vào huyện Trùng Khánh, riêng xã
**Tuyên Quang** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Tuyên Quang, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Tuyên Quang nằm ở phía nam tỉnh Tuyên Quang, cách Hà Nội khoảng 165 km theo quốc
**Gia Lương** là một huyện cũ thuộc tỉnh Hà Bắc, sau thuộc tỉnh Bắc Ninh. Tồn tại trong khoảng thời gian từ tháng 8/1950 đến 9/8/1999. ## Địa lý Huyện Gia Lương có địa giới
**Sóc Sơn** là một huyện ngoại thành nằm ở phía bắc thành phố Hà Nội, Việt Nam. Huyện được đặt tên theo núi Sóc là một ngọn núi quan trọng trong văn hóa người Việt
Một đoạn Trường lũy Quảng Ngãi **Trường Lũy Quảng Ngãi**, **Trường Lũy Quảng Ngãi-Bình Định** hay **Tĩnh Man trường lũy** (gọi theo sử Nhà Nguyễn), gọi tắt là **Trường Lũy**, là một công trình kiến
**Tổ Tông - Viên Quang** (祖宗 - 圓光,1758-1827) là một Thiền sư Việt Nam, thuộc đời 36, phái Lâm Tế tông. Năm 1772, sư đến trụ trì chùa Giác Lâm, và biến nơi này thành
**Sinh vật huyền thoại Trung Hoa** là những sinh vật (động vật) trong các câu chuyện thần thoại, truyền thuyết, huyền thoại và trong các tác phẩm văn học của Trung Hoa và có sự
**Quảng Châu** (chữ Hán: 廣州) là tên một châu thời cổ, bao trùm phần lớn khu vực Lưỡng Quảng tức hai tỉnh Quảng Đông, Quảng Tây thuộc Trung Quốc ngày nay. ## Bối cảnh lịch
**Hán Quang Vũ Đế** (chữ Hán: 漢光武帝; 15 tháng 1, 5 TCN – 29 tháng 3, 57), hay còn gọi **Hán Thế Tổ** (漢世祖), húy **Lưu Tú** (劉秀), biểu tự **Văn Thúc** (文叔), là vị
Ngày 22 tháng 5 năm 2011, các cử tri Việt Nam đã tham gia cuộc Bầu cử Đại biểu Quốc hội để chọn 500 đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa XIII từ 827 ứng
**Thị xã** là một đơn vị hành chính cấp huyện từng tồn tại ở Việt Nam, dưới tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương. Trước khi giải thể, thị xã là đô thị loại
**Tràng Định** là một huyện biên giới nằm ở phía bắc thuộc tỉnh Lạng Sơn, Việt Nam. ## Địa lý Huyện Tràng Định nằm ở phía bắc của tỉnh Lạng Sơn, nằm cách thành phố
**Tưởng Uyển** (tiếng Hán: 蔣琬; Phiên âm: Jiang Wan) (???-246), tự **Công Diễm** (公琰), là đại thần nhà Thục Hán trong thời kỳ Tam Quốc. Sau khi Gia Cát Lượng qua đời, ông kế nhiệm
**Hầu Uyên** (, ? - ?), người Tiêm Sơn, Thần Vũ , tướng lĩnh nhà Bắc Ngụy. Do Bắc sử được soạn vào đời Đường, Lý Duyên Thọ phải kỵ húy Đường Cao Tổ Lý
**Vũ Văn Uyên** (Chữ Hán: 武文淵) (1479 - 1557), tước **Khánh Dương Hầu**, là người khai quốc cho sự nghiệp của các Chúa Vũ cát cứ 172 năm, ông đóng góp rất nhiều công sức
**Lý Quang Địa** (; 29 tháng 9 năm 1642 – 26 tháng 6 năm 1718) là một nhà chính trị, nhà lý học trứ danh thời kỳ đầu nhà Thanh. Mặc dù Lý Quang Địa
Đây là danh sách tất cả các huyện (trong đó có cả các huyện tự trị, các kỳ và các kỳ tự trị) cùng với các thành phố cấp huyện () và các quận ()
nhỏ|phải|[[Akhal-Teke loài được cho rằng chính là Hãn huyết mã của Đại Uyển]] **Ngựa Đại Uyển** (tiếng Trung Quốc: 大宛馬/宛馬, Đại Uyển mã) hay **ngựa Fergana** là một giống ngựa ở vùng Trung Á tại
**Thượng Quan Uyển Nhi** (Phồn thể: 上官婉兒; giản thể: 上官婉儿; 664 - 21 tháng 7, 710), còn gọi là **Thượng Quan Chiêu dung** (上官昭容), là một trong những nữ chính trị gia nổi tiếng của
**Đường Huyền Tông** (chữ Hán: 唐玄宗, bính âm: Xuánzōng ; 8 tháng 9, 685 tên thật là **Lý Long Cơ**, có thời điểm gọi là **Võ Long Cơ** () trong giai đoạn 690 - 705,
**Tạ Uyên** (1898-1940) là một nhà cách mạng Việt Nam. Ông là một trong ba Bí thư chi bộ cộng sản đầu tiên của tỉnh Ninh Bình và từng là Bí thư xứ ủy Nam
**Tố Uyên** (sinh ngày 19 tháng 7 năm 1948) là một nữ diễn viên điện ảnh người Việt Nam. Bà nổi tiếng với vai Nga trong bộ phim điện ảnh cách mạng năm 1961 _Con
**Hạ Hầu Uyên** (chữ Hán: 夏侯淵: 164-219) tự **Diệu Tài** (妙才), là tướng quân phe Tào Ngụy thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Ông là em họ của Hạ Hầu Đôn. ## Thời
**Nguyễn Quang Toản ** (chữ Hán: 阮光纘, 1783 – 1802), là vị hoàng đế thứ 3 và cuối cùng của nhà Tây Sơn trong lịch sử Việt Nam. Ông là con trai của vua Quang
**Quảng Ngãi** là thành phố tỉnh lỵ cũ của tỉnh Quảng Ngãi, thuộc vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, Việt Nam. ## Địa lý Thành phố Quảng Ngãi nằm ở trung bộ Việt Nam; cách
**Lưu Quang Vũ** (17 tháng 4 năm 1948 – 29 tháng 8 năm 1988) là một cố nhà văn, nhà soạn kịch kiêm nhà thơ người Việt Nam. ## Tiểu sử và sự nghiệp Lưu
**Nhâm Quang** (, ? – 29), tự Bá Khanh, người Uyển, Nam Dương , tướng lĩnh, khai quốc công thần nhà Đông Hán, một trong Vân Đài nhị thập bát tướng. ## Cuộc đời và
**Lý Nhật Quang** (chữ Hán: 李日㫕) (995-1057) là một hoàng tử và quan nhà Lý trong lịch sử Việt Nam. Ông được nhân dân vùng Nghệ Tĩnh tôn làm bậc Thánh và lập đền thờ
**Trần Nguyễn Uyên Linh** (sinh ngày 31 tháng 12 năm 1987), thường được biết đến với nghệ danh **Uyên Linh**, là một nữ ca sĩ người Việt Nam. Cô là quán quân của cuộc thi
**Thượng Lang** là một huyện cũ thuộc tỉnh Cao Bằng dưới thời Nguyễn. Địa bàn huyện (sau đổi thành châu) gần tương ứng với huyện Trùng Khánh ngày nay. Theo sách Đại Nam nhất thống
**Hiện Quang** (現光, ? – 1221), là một thiền sư thuộc đời thứ 14 phái thiền Vô Ngôn Thông, và là vị tổ khai sơn phái thiền Trúc Lâm Yên Tử trong lịch sử Phật
**Huyền Trang** (chữ Hán: 玄奘; bính âm: _Xuán Zàng_; khoảng 602–664), hay **Huyền Tráng**, tục danh **Trần Huy** (陳禕), cũng thường được gọi là **Đường Tam Tạng** (唐三藏) hay **Đường Tăng** (唐僧), là một cao
**Thích Kế Quang** (12 tháng 11, 1528 - 17 tháng 1, 1588 ), tự **Nguyên Kính** (元敬), tên hiệu là **Nam Đường** (南塘) và **Mạnh Chư** (孟諸), thụy hiệu **Võ Nghị** (武毅), người tỉnh Sơn
**Tiếng Nùng** là một nhóm các ngôn ngữ thuộc nhánh Tai Trung tâm trong ngữ chi Tai của ngữ hệ Tai-Kadai. Các cư dân nói nhóm ngôn ngữ này được chính phủ Việt Nam phân
**Tạ Quang Bạo** (sinh năm 1941, quê quán làng Bình Lâm, xã Hà Lâm, huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa) là nhà điêu khắc Việt Nam, được tặng Giải thưởng Nhà nước về Văn học
**Đặng Quang Thắng**, thường được biết đến với nghệ danh **Quang Thắng** (sinh ngày 21 tháng 10 năm 1968), là một nam diễn viên kiêm nghệ sĩ hài người Việt Nam. Ông là nghệ sĩ
Từ ngày 18 - 20/5/2016 (tức ngày 12 - 14 tháng Tư), Lễ hội Bà Chúa Muối (còn gọi là Lễ hội ông Đùng bà Đà) được tổ chức tại làng Quang Lang, xã Thụy
**Thủy điện Huổi Quảng** hay **Thủy điện Huội Quảng** là thủy điện xây dựng trên dòng Nậm Mu tại xã Khoen On huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu, và xã Chiềng Lao huyện Mường La
**Lý Quảng** (chữ Hán: 李廣, phiên âm Wade–Giles: _Li Kuang_, bính âm: _Li Guang_, ? - 119 TCN), còn có biệt danh là Phi tướng quân (飛將軍), là một võ tướng dưới thời nhà Hán