✨Nhóm cyclic

Nhóm cyclic

Trong lý thuyết nhóm, một nhóm cyclic (hay nhóm xyclic, hay nhóm monogenous) là một nhóm có thể được sinh ra từ một tập hợp sinh chỉ gồm một phần tử g, phần tử này được gọi là phần tử sinh của nhóm. Nếu nhóm được viết theo lối phép nhân thì mỗi phần tử của nhóm là lũy thừa của g, còn khi nhóm được viết theo lối phép cộng thì mỗi phần tử của nhóm là bội của g.

Định nghĩa

Một nhóm G được gọi là nhóm cyclic nếu trong G tồn tại phần tử g sao cho G = <g> = { gn với mọi số nguyên n }. Chẳng hạn, nếu G = { e, g1, g2, g3, g4, g5 }, thì G là cyclic, và G đẳng cấu với nhóm của tập { 0, 1, 2, 3, 4, 5 } cùng phép cộng modulo 6, đẳng cấu \varphi có thể được định nghĩa qua ánh xạ \varphi : g^n \rightarrow n.

Với mỗi số nguyên dương n có đúng một nhóm cyclic (sai khác một đẳng cấu) có cấp n, và có đúng một nhóm cyclic vô hạn (nhóm các số nguyên với phép cộng). Trong trường hợp này tên gọi 'cyclic' có thể không mang ý nghĩa thông thường: nó có thể sinh ra nhiều vô hạn các phần tử và không phải là các cyclic (chu trình); nghĩa là mọi g^n là phân biệt (Người ta cũng nói nó là một chu trình độ dài vô hạn). Nhóm đó là nhóm cyclic vô hạn, nó đẳng cấu với nhóm cộng các số nguyên Z.

Vì các nhóm cyclic là nhóm Abel nên chúng thường được viết theo lối cộng và ký hiệu là Zn. Tuy nhiên cách viết này có thể gặp vấn đề trong lý thuyết số vì nó mâu thuẫn với cách viết thông thường cho vành các số p-adic hoặc một ideal nguyên tố địa phương hóa. Cách viết nhóm thương Z/n hay Z/_n_Z là cách viết chuẩn thông dụng.

Cũng có thể viết chúng theo lối nhân và ký hiệu chúng là Cn. (Chẳng hạn ta viết, g3g4 = g2 trong C5, ở đây 3 + 4 = 2 (mod 5) trong Z/5Z.)

Tất cả các nhóm cyclic hữu hạn là nhóm tuần hoàn (periodic group).

Tính chất

Định lý cơ bản của các nhóm cyclic: Nếu G\, là một nhóm cyclic cấp n\, thì mọi nhóm con của G\, cũng là nhóm cyclic. Ngoài ra, bậc của một nhóm con của G\, là ước của n\, và với mỗi ước dương k\, của n\, , nhóm G\, có đúng một nhóm con cấp k\,.

Mọi nhóm cyclic hữu hạn đẳng cấu với nhóm { 0, 1, 2,..., n − 1 } (theo phép cộng modulo n), và nhóm cyclic vô hạn bất kỳ đẳng cấu với nhóm cộng các số nguyên Z.

  • G là nhóm abel; nghĩa là phép toán của nhóm có tính giao hoán: gh = hg \ \forall \ g, h \in G. Đó là vì g + h \equiv h + g\pmod{m}.
  • Nếu n là hữu hạn thì g^n = en mod n = 0.
  • Nếu n = ∞, thì G có đúng hai phần tử sinh: là 1 và −1 đối với Z, và là các ảnh của chúng qua một đẳng cấu với các nhóm cyclic vô hạn khác.
  • Nếu n là hữu hạn, thì G có đúng φ(n) phần tử sinh trong đó φ(n) là phi hàm Euler
  • Mọi nhóm con của G là nhóm cyclic. Mỗi nhóm con hữu hạn của G đẳng cấu với nhóm { 0, 1, 2, 3,... m − 1} theo phép cộng modulo m. Mỗi nhóm con vô hạn của G đẳng cấu với _m_Z với m nào đó, là ảnh đơn cấu của Z.
  • Gn là đẳng cấu với Z/n (nhóm thương của Z trên _n_Z) vì Z/n = {0 + nZ, 1 + _n_Z, 2 + nZ, 3 + _n_Z, 4 + nZ,..., n − 1 + _n_Z} \cong { 0, 1, 2, 3, 4,..., n − 1} theo phép cộng modulo n.

Chính xác hơn, nếu d là một ước của n, thì số các phần tử trong Z/n có cấp d là φ(d). số các lớp kề của mn / UCLN(n,m).

Nếu p là một số nguyên tố, thì chỉ có nhóm (sai khác một đẳng cấu) với p phần tử là nhóm cyclic Cp hoặc Z/p.

Tích trực tiếp của hai nhóm cyclic Z/nZ/m là cyclic nếu và chỉ nếu nm llà nguyên tố cùng nhau. Chẳng hạn Z/12 là tích trực tiếp của Z/3 và Z/4, nhưng không là tích trực tiếp của Z/6 và Z/2.

Từ định nghĩa này thấy ngay rằng các nhóm cyclic có biểu diễn nhóm đơn giản Cn = < x | xn >.

Định lý cơ bản của các nhóm abel hữu hạn sinh: mọi nhóm abel hữu hạn sinh là tích trực tiếp của hữu hạn nhóm cyclic với một nhóm abel tự do.

Z/nZ cũng là các vành giao hoán. Nêu p là số nguyên tố, thì Z/p là trường hữu hạn ký hiệu là Fp hay GF(p). Mọi trường hữu hạn với p phần tử là đẳng cấu với trường này.

Các đơn vị của vành Z/n là các số nguyên tố với n. Chúng tạo thành một nhóm theo phep nhân modulo _n_với φ(n) phàn tử. Nó được ký hiệu là (Z/n)×. Chẳng hạn, ta có (Z/n)× = {1,5} với n = 6, và có (Z/n)× = {1,3,5,7} với n = 8.

Thực ra, người ta đã biết rằng (Z/n)× là cyclic nếu và chỉ nếu n là 2 hoặc 4 hoặc pk hoặc 2 pk với một số nguyên tố lẻ pk ≥ 1, trong trường hợp này mọi phần tử sinh của (Z/n)× được gọi là một căn nguyên thủy modulo n. Chẳng hạn, (Z/n)× là cyclic với n = 6, nhưng không là cyclic với n = 8 (nó đẳng cấu với nhóm 4 Klein.

Nhóm (Z/p)× là cyclic với p − 1 phần tử với mọi số nguyên tố p, và được ký hiệu là (Z/p)* vì nó chỉ chứa các phần tử khác không. Tổng quát hơn, mọi nhóm con hữu hạn của một trường là cyclic.

Ví dụ

Trong nhóm đối xứng 2D và 3D với hình đối xứng quay là Cn, của nhóm hữu hạn dạng Zn.

Chú ý rằng nhóm S1 gồm tất cả các phép quay của một hình tròn (nhóm tròn) không là cyclic, ví nó là không đếm được.

Các căn bậc n của đơn vị tạo thành một n nhóm cyclic cấp n với phép nhân. nghĩa là, 0 = z^3 - 1 = (z - s^0)(z - s^1)(z - s^2) trong đó s^i = e^{2 \pi i /3} { s^0, s^1, s^2 } với phép nhân là cyclic.

Nhóm Galois của mọi mở rộng trường hữu hạn là một nhóm cyclic; ngược lại, cho trường hữu hạn F và nhóm cyclic group G, có một mở rộng trường hữu hạn của F mà nhóm Galoas của nó bằng G.

Biểu diễn nhóm

Đồ thị chu trình của các nhóm cyclic hữu hạn đều là các đa giác n-cạnh vớí các phần tử của nhóm nằm ở các đỉnh. Các đỉnh màu đen trong các đồ thị chu trình dưới đây luôn biểu diễn phần tử đơn vị và các đỉnh khác biểu diễn các phần tử khác của nhóm. Một chu trình nối các lũy thừa kế tiếp của phần tử sinh.

giữa giữa giữa giữa giữa giữa giữa giữa
C1 C2 C3 C4 C5 C6 C7 C8

Các nhóm con và ký hiệu

Tất cả các nhóm con và nhóm thương của các nhóm cyclic cũng là nhóm cyclic. Đặc biệt, tất cả các nhóm con của Z đều có dạng _m_Z, với m là số tự nhiên. Tất cả các nhóm này là phân biệt, và tất cả chúng từ nhóm con tầm thường (vớí m=0) đều đẳng cấu với Z. đối ngẫu của lưới các số tự nhiên sắp thứ tự bởi quan hệ chia hết. Tất cả các nhóm thương của Z là hữu hạn, trừ trường hợp tầm thường Z / {0}. Với mỗi ước dương d của n, nhóm thương Z/nZ có đúng một nhóm con bậc d, sinh ra bởi lớp đồng dư của n/d. Ngoài ra chúng không có các nhóm con nào khác. Lưới của các nhóm con như vậy là đẳng cấu với tập hợp các ước của n, sắp thứ tự theo quan hệ chia hết. Một nhóm cyclic là nhóm đơn nếu và chỉ nếu bậc (hay số phần tử của nó) là số nguyên tố.

Người ta thường sử dụng ký hiệu nhóm thương Z/_n_Z để chỉ nhóm cyclic cộng với n phần tử.

Trong lý thuyết vành, nhóm con _n_Z cũng là ideal (n), do đó vành thương cũng được ký hiệu là Z/(n) hoặc Z/n.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
Trong lý thuyết nhóm, một **nhóm cyclic** (hay **nhóm xyclic**, hay **nhóm monogenous**) là một nhóm có thể được sinh ra từ một tập hợp sinh chỉ gồm một phần tử _g_, phần tử này
Trong đại số trừu tượng, **định lý cơ bản về nhóm cyclic** khẳng định rằng nếu _G_ là một nhóm cyclic cấp _n_ thì mọi nhóm con của _G_ cũng là cyclic. Hơn nữa, cấp
Trong đại số trừu tượng, **nhóm hữu hạn** là nhóm có tập của nó có hữu hạn số phần tử. Nhóm hữu hạn thường xuất hiện khi xét đối xứng của các đối tượng toán
**Nhóm thương** hay **nhóm nhân tử** là nhóm thu được bằng cách gộp các phần tử tương tự với nhau của nhóm lớn hơn, dùng quan hệ tương đương để bảo toàn một số cấu
thumb|[[Nhóm nhị diện cấp 8 yêu cầu hai phần tử sinh, được minh họa trong biểu đồ trên]] Trong đại số, các **nhóm hữu hạn sinh** là các nhóm _G_ có tập sinh hữu hạn
Trong đại số trừu tượng, **đẳng cấu nhóm** là hàm thiết lập quan hệ tương ứng một-một giữa hai nhóm trong đó vẫn bảo toàn được phép toán nhóm. Nếu tồn tại đẳng cấu giữa
Trong toán học, **nhóm nhân các số nguyên modulo _n**_ là một nhóm với phép nhân là phép toán nhóm và các phần tử là các đơn vị đơn vị trong một vành :\mathbb{Z}/n\mathbb{Z} với
thumb|[[Căn đơn vị thứ 5 trong mặt phẳng tạo thành một nhóm dưới phép nhân. Mỗi phần tử không đơn vị đều là phần tử sinh của nhóm.]] Trong đại số trừu tượng, **tập sinh
thumb|[[Biểu đồ Hasse cho mạng các nhóm con của nhóm nhị diện Dih4. Hàng thứ hai là các nhóm tối đại; giao của các nhóm đó (**Nhóm con Frattini**) là phần tử tâm tại hàng
phải|nhỏ| Cho một [[tam giác đều , phép quay ngược chiều kim đồng hồ một góc 120° quanh tâm của tam giác sẽ ánh xạ mọi đỉnh của tam giác với một đỉnh khác. Nhóm
Trong toán học, **nhóm đơn** là nhóm mà các nhóm con chuẩn tắc duy nhất là nhóm tầm thường và chính nó. Một nhóm không phải nhóm đơn có thể phân tách thành hai nhóm
Trong lý thuyết nhóm, một tập con của một nhóm có thể là một nhóm hoặc không. Trong trường hợp nó là một nhóm, nó được gọi là **nhóm con** của G. ## Định nghĩa
Trong toán học, **nhóm giao hoán**, còn được gọi là **nhóm Abel**, là nhóm mà việc áp dụng phép toán hai ngôi cho hai phần tử trong nhóm không phụ thuộc vào thứ tự của
Trong toán học, **nhóm bốn Klein** là một nhóm có bốn phần tử, trong đó mỗi phần tử là tự nghịch đảo (kết hợp nó với chính nó tạo ra phần tử đơn vị) và
**Định lý Cauchy** là một định lý trong lý thuyết nhóm được đặt tên theo tên của nhà toán học người Pháp Augustin Louis Cauchy. Định lý này phát biểu rằng nếu G là một
Trong lý thuyết nhóm, **định lý Lagrange** phát biểu rằng: nếu _H_ là nhóm con của nhóm hữu hạn _G_, thì cấp (số phần tử) của _G_ chia hết cho cấp của _H_. Định lý
nhỏ|[[Đồ thị Cayley của nhóm tự do có hai phần tử sinh. Đây là nhóm hyperbol có biên Gromov là tập Cantor. Tương tự với đồ thị Cayley, nhóm hyperbol và biên của nó là
phải|nhỏ|250x250px| Hình ảnh của một nhóm đồng cấu nhóm (**h**) từ **G** (trái) sang **H** (phải). Hình bầu dục nhỏ hơn bên trong **H** là ảnh của **h**. **N** là hạt nhân của **h** và
Trong toán học, **nhóm trực giao** với số chiều n, được ký hiệu là \operatorname{O}(n), là nhóm gồm các phép biến đổi bảo toàn khoảng cách trong một không gian Euclid n chiều bảo toàn
phải|nhỏ|300x300px| Biểu diễn của một [[Nhóm (toán học)|nhóm "hành động" trên một đối tượng. Các ví dụ đơn giản nhất là cách các đối xứng của một đa giác thông thường, bao gồm các phép
Trong toán học, và cụ thể là trong lý thuyết nhóm, một **p-nhóm Prüfer** là bất kỳ nhóm nào đẳng cấu với nhóm nhân : \mathbf{C}_{p^{\infty = \{\exp(2\pi i n/p^m) \mid n\in \mathbf{Z}, m\in \mathbf{N}\}
Trong hình học, một **nhóm Lie abel** là một nhóm Lie đồng thời là một nhóm abel. Một nhóm Lie abel thực liên thông là đồng cấu với \mathbb{R}^k \times (S^1)^h. Đặc biệt, một nhóm
nhỏ|320x320px| Đồ thị Cayley với các hoán vị của một tam giác nhỏ|368x368px| Đồ thị chu kỳ với [[Ma trận hoán vị|ma trận hoán vị của 3 phần tử (Hai phần tử sinh _a_ và
phải|nhỏ| Nhóm Galois tuyệt đối của các [[số thực là một nhóm cyclic bậc 2 được tạo bởi liên hợp phức, vì **C** là bao đóng tách được của **R** và [**C**:**R**] = 2.]] Trong
Trong toán học, đặc biệt là trong lý thuyết nhóm, **chỉ số** của nhóm con _H_ trong _G_ là số lớp kề trái của _H_ trong _G_, hoặc tương đương là số lớp kề phải
Trong toán học, đặc biệt là trong lĩnh vực lý thuyết nhóm hữu hạn, **định lý Sylow** là một nhóm các định lý được đặt tên theo nhà toán học Na Uy Ludwig Sylow vào
right|thumb|Đồ thị Cayley của [[nhóm tự do trên hai phần tử sinh _a_ và _b_]] Trong toán học, **đồ thị Cayley**, hay còn gọi là **đồ thị tô màu Cayley**, **biểu đồ Cayley**, **biểu đồ
**Lôgarit rời rạc** là sự tiếp nối của phép tính lôgarit trên trường số thực vào các nhóm hữu hạn. Ta nhắc lại rằng với hai số thực x, y và cơ số _a_>0, _a_≠1,nếu
Được đặt tên theo nhà toán học người Anh Arthur Cayley, **Bảng Cayley** (hay còn được gọi là **bảng nhân nhóm**) được dùng để mô tả cấu trúc của một nhóm hữu hạn bằng cách
Trong toán học, cụ thể là lý thuyết nhóm, **tích tự do** là một kiến tạo từ hai nhóm GH, cho kết quả là một nhóm mới G\ast H (xem xây dựng ở
Trong toán học, **số nguyên** được định nghĩa một cách thông dụng là một số có thể được viết mà không có thành phần phân số. Ví dụ: 21, 4, 0 và −2048 là các
**Căn nguyên thủy modulo _n**_ là một khái niệm trong số học modulo của lý thuyết số. ## Khái niệm Nếu _n_ ≥ 1 là một số nguyên thì các số nguyên nguyên tố cùng
nhỏ|phải|1000 giá trị đầu tiên của \phi(n) Trong lý thuyết số, **hàm số Euler** của một số nguyên dương _n_ được định nghĩa là số các số nguyên dương nhỏ hơn hoặc bằng _n,_ nguyên
thế=Groups of two to twelve dots, showing that the composite numbers of dots (4, 6, 8, 9, 10, and 12) can be arranged into rectangles but the prime numbers cannot|nhỏ| Hợp số có thể được
Bài này nói về từ điển các chủ đề trong toán học. ## 0-9 * -0 * 0 * 6174 ## A * AES * ARCH * ARMA * Ada Lovelace * Adrien-Marie Legendre *
**Trao đổi khóa Diffie–Hellman** (**D-H**) là một phương pháp trao đổi khóa được phát minh sớm nhất trong mật mã học. Phương pháp trao đổi khóa Diffie–Hellman cho phép hai bên (người, thực thể giao
thumb|right|Cấu trúc của một loại sulfonat ion. **Sulfonat** là một muối hoặc một este của axit sulfonic R-SO3. ## Muối sunfonat Anion có công thức chung RSO3 được gọi là sulfonates. Chúng là thành phần
Trong toán học, một **đường cong mặt phẳng thực** thường là một đường cong đại số thực được xác định trong mặt phẳng chiếu thực. ## Hình bầu dục Trường của các số thực không
**Ernst Eduard Kummer** (Sinh ngày 29 tháng 1 năm 1810 – mất ngày 14 tháng 5 năm 1893) là nhà toán học Đức. Với kinh nghiệm trong toán học ứng dụng, Kummer huấn luyện các
Trong toán học, **định lý Wolstenholme** phát biểu rằng với bất kỳ số nguyên tố p \geq 5, biểu thức đồng dư :{2p-1 \choose p-1} \equiv 1 \pmod{p^3} được thỏa mãn, trong đó dấu ngoặc
thumb|[[Hình thất giác đều không thể dựng được thước kẻ và compa; Điều này có thể chứng minh sử dụng trường của số dựng được.]] Trong toán học, một **trường** là một tập hợp mà
nhỏ| [[Rolipram, chất ức chế PDE4 nguyên mẫu ]] Một **chất ức chế phosphodiesterase loại 4**, thường được gọi là **chất ức chế PDE4**, là một loại thuốc được sử dụng để ngăn chặn hoạt
**WiMAX** (viết tắt của _Worldwide Interoperability for Microwave Access_) là tiêu chuẩn IEEE 802.16 cho việc kết nối Internet băng thông rộng không dây ở khoảng cách lớn. Theo Ray Owen, giám đốc sản phẩm
**ATP** là phân tử mang năng lượng, có chức năng vận chuyển năng lượng đến các nơi cần thiết để tế bào sử dụng. Chỉ có thông qua ATP, tế bào mới sử dụng được
**Galactose** (_galacto-_ + _-ose_, "đường sữa"), đôi khi được viết tắt là **Gal**, là một đường monosaccharide ít ngọt hơn glucose và fructose. Nó là một đồng phân C-4 của glucose. Galactan là một polymeric
thumb|Một [[cáp xoắn đôi với một 8P8C modular connector được gắn vào một laptop, dùng cho Ethernet]] **Ethernet** là một họ các công nghệ mạng máy tính thường dùng trong các mạng local area network
**Cyanamide** là một hợp chất hữu cơ có công thức CN2H2. Chất rắn màu trắng này được sử dụng rộng rãi trong nông nghiệp và sản xuất dược phẩm và các hợp chất hữu cơ
**Bithionol** là một chất kháng khuẩn, chống giun và algaecide. Nó được sử dụng để điều trị _Anoplocephala perfoliata_ (sán dây) ở ngựa và _Fasciola hepatica_ (sán lá gan). ## Cơ chế tác động Bithionol
**Các bệnh suy giảm miễn dịch** (_immunodeficiency diseases_) là một nhóm các tình trạng khác nhau gây nên do một hay nhiều khiếm khuyết của hệ miễn dịch và biểu hiện trên lâm sàng bởi
nhỏ|Trong cắt nối RNA, phân tử RNA sơ khai bị loại bỏ các đoạn intrôn, rồi nối các đoạn êxôn lại. **Cắt nối RNA** là quá trình loại bỏ các chuỗi không mã hoá (intrôn)