✨Suy giảm miễn dịch

Suy giảm miễn dịch

Các bệnh suy giảm miễn dịch (immunodeficiency diseases) là một nhóm các tình trạng khác nhau gây nên do một hay nhiều khiếm khuyết của hệ miễn dịch và biểu hiện trên lâm sàng bởi gia tăng tình trạng dễ mắc nhiều bệnh nhiễm trùng với hậu quả cấp tính, tái diễn hay mạn tính thường là nặng nề.

Suy giảm miễn dịch tiên phát

Suy giảm miễn dịch tiên phát (primary immunodeficiency) là hậu quả của một hay nhiều thành phần thiết yếu của hệ miễn dịch bị mất đi hoặc hoạt động không bình thường biểu hiện từ lúc sinh do những khiếm khuyết di truyền. Những khiếm khuyết này có thể gặp trong cơ chế miễn dịch đặc hiệu hoặc không đặc hiệu. Chúng được phân loại dựa theo vị trí tổn thương trên con đường phát triển hoặc biệt hóa của hệ miễn dịch.

Những cá thể suy giảm miễn dịch thường nhạy cảm với nhiều tác nhân nhiễm trùng khác nhau. Loại nhiễm trùng thường gặp tùy thuộc bản chất của suy giảm miễn dịch của từng cá nhân.

Hệ miễn dịch đặc hiệu

Có rất nhiều tình trạng suy giảm miễn dịch là hậu quả của những khiếm khuyết trong quá trình biệt hóa của tế bào mầm và có thể ảnh hưởng đến tế bào T, tế bào B và/hoặc các globulin miễn dịch thuộc các lớp và phân lớp khác nhau.

Các rối loạn của tế bào mầm đa chức năng dòng tủy hoặc dòng lympho

Một chứng bệnh rất hiếm gặp nhưng gây tử vong liên quan đến sự giảm nặng nề hoặc không có tế bào lympho và tế bào hạt trong khi đó hồng cầu và tiểu cầu vẫn bình thường.

Rối loạn của các tế bào mầm dòng lympho

*Suy giảm miễn dịch kết hợp trầm trọng: Khoảng 50% số bệnh nhân này có suy giảm miễn dịch liên kết nhiễm sắc thể giới tính và một nửa còn lại được di truyền trên nhiễm sắc thể thường. Các chứng suy giảm miễn dịch này được đặc trưng bằng một tình trạng mất miễn dịch tế bào T và B cũng như không có (hoặc có rất ít) tế bào lympho T và B lưu hành trong máu. Trên phim X quang chụp ngực thường không thấy bóng của tuyến ức. Bệnh nhân mắc chứng suy giảm miễn dịch kết hợp trầm trọng này thường rất nhạy cảm với rất nhiều tác nhân gây bệnh như vi khuẩn, virus, nấm và động vật nguyên sinh.

Chẩn đoán thường dựa vào đếm số lượng tế bào T và B cũng như định lượng globulin miễn dịch trong máu. Điều trị bằng ghép tủy xương hoặc cấy gene nhờ vector chuyển gene là một loại virus sao chép ngược.

Rối loạn tế bào T

*Hội chứng DiGeorge: Đây là tình trạng suy giảm miễn dịch liên quan đến tế bào T được biết cặn kẽ nhất. Hội chứng này còn được biết dưới một số tên gọi khác như: bất sản/thiểu sản tuyến ức bẩm sinh hoặc suy giảm miễn dịch kèm thiểu năng giáp trạng. Nguyên nhân của hội chứng này là đột biến mất đoạn trên nhiễm sắc thể 22. Đoạn mất có kích thước khác nhau ở từng bệnh nhân nhưng kích thước đoạn mất không tương quan với độ nặng của bệnh. Hội chứng này đi kèm với thiểu năng cận giáp, bệnh tim bẩm sinh, tật tai ở vị trí thấp hơn bình thường và miệng như miệng cá. Những khiếm khuyết này là hậu quả của sự phát triển không bình thường của phôi từ tuần thứ 6 đến tuần thứ 10 trong thai kỳ khi mà tuyến cận giáp, tuyến ức, môi, tai và cung động mạch chủ đang được hình thành.

Không phải tất cả trẻ mắc hội chứng này đều có bất sản tuyến ức. Ghép tuyến ức vào giai đoạn sớm của thai (khoảng từ tuần 13 đến tuần 14 của thai kỳ) có thể có tác dụng điều trị. Ghép tuyến ức muộn hơn sẽ gây thải ghép. Ở bệnh nhân mắc hội chứng DiGeorge nặng, ngay cả việc chủng ngừa bằng các vaccine sống giảm độc lực cũng gây nên nhiễm trùng.

Suy giảm chức năng tế bào T kèm suy giảm chức năng tế bào B

*Chứng thất điều - giãn mạch* (Ataxia-telangiectasia): Đây là một khiếm khuyết của tế bào T kèm với mất khả năng phối hợp điều hòa các động tác (thất điều) và giãn các mạch máu nhỏ ở mặt (giãn mạch). Số lượng tế bào T cũng như chức năng của chúng suy biến ở các mức độ khác nhau. Số lượng tế bào B và nồng độ IgM có thể bình thường hoặc thấp. Nồng độ IgG thường giảm và IgA giảm đáng kể (trong 70% trường hợp). Những bệnh nhân này có nguy cơ cao mắc bệnh ác tính nhất là bệnh bạch cầu. Nguyên nhân bệnh là do hiện tượng đứt gãy trên nhiễm sắc thể 14. Hội chứng Wiskott-Aldrich**: Hội chứng này biểu hiện bằng tình trạng suy giảm chức năng tế bào T trong khi số lượng của quần thể tế bào này vẫn ở mức bình thường. Theo thời gian, chức năng của tế bào T càng ngày càng suy giảm nặng hơn. Nồng độ IgM thường giảm trong khi IgG vẫn giữ ở mức bình thường. Cả IgA lẫn IgE đều tăng. Trẻ trai mắc chứng này thường bị bệnh chàm rất nặng và xuất huyết dạng mảng dưới da (do khiếm khuyết số lượng và chức năng tiểu cầu). Trẻ thường rất dễ mắc các nhiễm trùng sinh mủ. *Khiếm khuyết MHC_ (Hội chứng bạch cầu trần_': Bare leukocyte syndrome): Hội chứng này biểu hiện bằng một khiếm khuyết phức hợp hòa hợp mô chính (MHC) lớp II trên tế bào trình diện kháng nguyên. Vì sự chọn lọc các tế bào CD4 tại tuyến ức phụ thuộc sự hiện diện của phân tử MHC này do đó bệnh nhân thường có số lượng CD4 giảm và dễ bị nhiễm trùng.

Rối loạn tế bào lympho B

*Chứng giảm gamma – globulin máu liên kết giới tính ở nhũ nhi: còn được gọi là giảm globulin máu Bruton hoặc chứng không có globulin máu*, chứng bệnh này là thể nặng nề nhất trong các chứng bệnh gây giảm globulin máu ở người. Lượng tế bào B cũng như nồng độ của tất cả các globulin miễn dịch đều rất thấp. Chẩn đoán dựa trên đếm số lượng tế bào B và định lượng nồng độ các globulin miễm dịch. Chứng giảm gammaglobulin máu thoáng qua: Trẻ mới sinh có nồng độ IgG tương đương với nồng độ IgG ở mẹ. Thời gian bán hủy của IgG là 30 ngày do đó nồng độ của chúng sau sinh sẽ giảm đi ở trẻ tuy nhiên vào lúc 3 tháng tuổi trẻ bắt đầu tổng hợp được IgG của riêng mình. Vì một lý do nào đó mà sự tổng hợp này ở một số trẻ chỉ bắt đầu sau 2 đến 3 năm. Nguyên nhân có thể là do tế bào T kém phát huy chức năng hỗ trợ của chúng. Khoảng trống trong quá trình tổng hợp IgG này được điều trị bằng liệu pháp bổ sung gamma-globulin. Thiếu hụt IgA: Thiếu hụt IgA là thể suy giảm miễn dịch thường gặp nhất. Khoảng 20% bệnh nhân thiếu hụt IgA cũng có nồng độ IgG thấp. Những bệnh nhân thiếu hụt IgA thường dễ mắc các bệnh nhiễm trùng đường tiêu hóa, mắt và tai mũi họng. Các đối tượng này cũng có nguy cơ cao mắc bệnh tự miễn, các bệnh ác tính hệ lympho. Khoảng 30 đến 40% bệnh nhân có lưu hành kháng thể kháng IgA và những bệnh nhân này không nên điều trị bằng γ-globulin. Suy giảm miễn dịch tăng IgM**: những bệnh nhân mắc chứng bệnh này có nồng độ IgG và IgA thấp nhưng IgM lại cao một cáhc bất thường. Cơ thể mắc bệnh không thể chuyển sản xuất IgM sang sản xuất các lớp globulin miễn dịch khác nguyên nhân là do khiếm khuyết trên tế bào CD4. Bệnh nhân rất dễ mắc các bệnh nhiễm trùng sinh mủ. Điều trị bằng γ-globulin tĩnh mạch. *Hội chứng tăng sinh lympho liên kết giới tính: mặc dù khoảng 10% bệnh nhân có biểu hiện chứng giảm gamma globulin bẩm sinh nhưng hầu hết bệnh nhân đều bình thường cho đến khi nhiễm virus Epstein – Barr (EBV). Nhiễm EBV dần dần đưa đến bệnh tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng (infectious mononucleosis) rất nặng nề kèm với suy gan, hội chứng tăng sinh tế bào B, thiếu máu bất sản và giảm gamma globulin máu. Khoảng 75% trẻ chết trước 10 tuổi.

Nguyên nhân là do bất thường trên chuỗi dài của một nhiễm sắc thể X ở mẹ được truyền cho con trai và trẻ trai này biểu hiện bệnh.

Hệ miễn dịch không đặc hiệu

Suy giảm miễn dịch không đặc hiệu tiên phát bao gồm các khiếm khuyết của các tế bào thực bào và tế bào diệt tự nhiên cũng như hệ thống bổ thể.

Khiếm khuyết hệ thống thực bào

Khiếm khuyết của các tế bào thực bào về số lượng và/hoặc chức năng có thể làm tăng khả năng nhạy cảm với nhiều nhiễm trùng khác nhau.

*Giảm bạch cầu trung tính theo chu kỳ*(cyclic neutropenia): Cứ sau thời gian khoảng 3 tuần bình thường thì số lượng bạch cầu trung tính lưu hành trong máu lại giảm thấp trong vòng 1 tuần. Trong thời gian 1 tuần này bệnh nhân dễ mắc nhiễm trùng. Khiếm khuyết này dường như là do rối loạn sự điều hòa trong quá trình tạo bạch cầu trung tính. Bệnh tạo u hạt mãn tính** (chronic granulomatous disease): được đặc trưng bằng phì đại các hạch bạch huyết và gan lách to. Khả năng tiêu diệt mầm bệnh nội bào của bạch cầu suy giảm. Ở đa số bệnh nhân, khiếm khuyết này là do bất thường ở NADPH oxidase. *Suy giảm khả năng bám dính bạch cầu: Do bất thường ở các receptor hoặc phân tử integrin nên bạch cầu kém đáp ứng với các tín hiệu hóa ứng động.

Hội chứng Chediak-Higashi:

Hội chứng này biểu hiện bằng giảm tốc độ tiêu diệt mầm bệnh nội bào, giảm các hoạt động do hóa ứng động kèm với mất khả năng hòa màng tiêu thể-thực bào. Đôi khi tế bào diệt tự nhiên cũng rối loạn chức năng cũng như bệnh có thể kèm với các bất thường về tiểu cầu và thần kinh.

Các rối loạn của hệ thống bổ thể:

Các bất thường hệ thống bổ thể cũng có thể làm tăng nhạy cảm với nhiễm trùng. Có nhiều bất thường di truyền ảnh hưởng đến nhiều thành phần của hệ thống bổ thể làm tăng khả năng mắc bệnh nhiễm trùng. Điển hình nhất và nặng nề nhất là suy giảm C3 do giảm tổng hợp C3 hoặc do suy giảm yếu tố I hoặc yếu tố H.

Suy giảm miễn dịch thứ phát

Suy giảm miễn dịch thứ phát (Secondary immunodeficiency) là sự suy giảm của hệ miễn dịch do các bệnh xảy ra ở một người trước đó khỏe mạnh bình thường. Tình trạng suy giảm này có thể được phục hồi nếu tình trạng bệnh hoặc nguyên nhân gây suy giảm miễn dịch được giải quyết. Suy giảm miễn dịch thứ phát thường gặp hơn suy giảm miễn dịch tiên phát và thường xảy ra ở bệnh nhân nằm viện. Gần như hầu hết các bệnh lý nặng và kéo dài đều có thể gây xáo trộn hệ thống miễn dịch ở một mức độ nào đó.

Suy giảm miễn dịch liên quan đến nhiễm trùng

Các nhiễm trùng do vi khuẩn, virus, động vật nguyên sinh, giun sán và nấm có thể gây nên những bất thường của tế bào T, tế bào B, bạch cầu trung tính và đại thực bào. Điển hình nhất trong nhóm bệnh này là Hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải (AIDS). Các suy giảm miễn dịch thứ phát cũng thường thấy trong những bệnh lý ác tính.

Bất thường miễn dịch trong AIDS

Bất thường tế bào lympho: giảm số lượng tế bào T hỗ trợ (CD4) và hậu quả của nó là đảo ngược tỉ suất CD4+/CD8+. Số lượng tế bào diệt tự nhiên (NK) bình thường nhưng chức năng suy giảm.

Bất thường chức năng: Bệnh nhân AIDS tăng cao nguy cơ mắc các nhiễm trùng cơ hội như Pneumocystis carinii, Toxoplasma gondii, Cryptococcus neoformans, herpes simplex, herpes zoster, cytomegalovirus, Mycobacterium avium-intracellular... Những bệnh nhân này cũng có nguy cơ cao mắc bệnh ác tính như sarcoma Kaposi. Đáp ứng quá mẫn muộn (delayed hypersensitivity response) đối với các kháng nguyên thông thương như uốn ván, bạch hầu, kháng nguyên liên cầu khuẩn, tuberculin, kháng nguyên Candida, trichophyton… cũng giảm sút ở bệnh nhân AIDS.

Suy giảm miễn dịch liên quan đến quá trình lão hóa

Các rối loạn này bao gồm suy biến dần vỏ tuyến ức, giảm số lượng tế bào và kích thước tuyến ức, giảm chức năng các tế bào ức chế do đó tăng cao nguy cơ tự hoạt hóa, giảm chức năng tế bào CD4. Ngược lại, chức năng tế bào B ở một mức độ nào đó lại tăng lên.

Suy giảm miễn dịch liên quan đến các bệnh lý ác tính và các bệnh khác

Suy giảm tế bào B thường gặp trong bệnh đa u tủy (multiple myeloma), chứng macroglobin máu Waldenstrom, bệnh bạch cầu kinh dòng lympho và các lymphoma biệt hóa tốt. Bệnh Hodgkin và các khối u đặc tiến triển cũng làm giảm chức năng tế bào T. Tất cả các tác nhân hóa trị liệu dùng trong điều trị ung thư đều có tác dụng phụ ức chế miễn dịch.

Một số bệnh lý khác có thể gây nên suy giảm miễn dịch có thể nêu tên như bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm, đái tháo đường, suy dinh dưỡng protein năng lượng, bỏng, xơ gan do rượu, viêm khớp dạng thấp, suy giảm chức năng thận…

👁️ 0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Các bệnh suy giảm miễn dịch** (_immunodeficiency diseases_) là một nhóm các tình trạng khác nhau gây nên do một hay nhiều khiếm khuyết của hệ miễn dịch và biểu hiện trên lâm sàng bởi
**Virus Feline immunodeficiency**, còn gọi là _Vi rút suy giảm miễn dịch mèo_ (viết tắt là FIV) là một lentivirus ảnh hưởng đến mèo trên toàn thế giới. Từ 2,5% đến 4,4% tổng số mèo
thumb|Hình ảnh [[kính hiển vi điện tử quét của một bạch cầu trung tính hay đại thực bào (màu vàng/phải) đang nuốt vi khuẩn bệnh than (màu cam/trái).]] **Hệ miễn dịch** là hệ thống bảo
**Miễn dịch học** là một phân ngành của sinh học và y học chuyên nghiên cứu về hệ miễn dịch ở mọi sinh vật. Miễn dịch học lập biểu đồ, đánh giá và chuyên môn
THUỘC TÍNH SẢN PHẨMNhãn hiệu:Xuất xứ:Hạn sử dụng:Ngày sản xuất:CHI TIẾT SẢN PHẨMSiro THYMOMODULIN Kích Thích Hệ Miễn Dịch,Tăng sức đề kháng cho Trẻ Em -chai to 100mlHOẠT CHẤT của ThymomodulinSRThymomodulinTHÀNH PHẦN :Siro THYMOMODULINTrong 60
Hỗ trợ làm giảm quá trình lão hóa tim mạch, giảm nguy cơ tai biến tim mạch, giảm cholesterol máu (trong rối loạn lipid máu), điều hòa huyết áp, tăng cường khả năng miễn dịch
Lợi ích sức khỏe Bi-Gmax 1350 mang lại.- Khử gốc tự do, chống oxy hoá mạnh nhất trong cơ thể- Bảo vệ và hồi phục chức năng tế bào gan trong viêm gan nhiễm độc,
Thực phẩm bảo vệ sức khỏeBỔ TIM GO CO Q10 160MGNEW ZEALANDTĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG- GIẢM NGUY CƠ TAI BIẾN TIM MẠCHSản xuất tại New Zealand - Nhập khẩu chính hãngVai trò của Co Q10Co
Thực phẩm bảo vệ sức khỏeBỔ TIM NEW ZEALAND GO CO-Q10 160MGTĂNG SỨC ĐỀ KHÁNG- GIẢM NGUY CƠ TAI BIẾN TIM MẠCHSản xuất tại New Zealand - Nhập khẩu chính hãngVai trò của Co Q10Co
Thuốc Imunor giúp cải thiện và nâng cao khả năng miễn dịch của cơ thể, hỗ trợ ngăn chặn sự nhiễm vi khuẩn, virus nhờ đó giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng
**Ức chế miễn dịch** là giảm kích hoạt hoặc hiệu quả của hệ thống miễn dịch. Một số phần của chính hệ thống miễn dịch có tác dụng ức chế miễn dịch đối với các
**Hội chứng viêm phục hồi miễn dịch** (tiếng Anh: **Immune reconstitution inflammatory syndrome** (**IRIS**) (hay **hội chứng phục hồi miễn dịch**) là một tình trạng được thấy trong một số trường hợp AIDS hoặc ức
Trẻ sau khi ốm dậy, cơ thể thường mệt mỏi, mất hoặc thiếu nước. Hệ miễn dịch của trẻ lúc này khá yếu, kèm theo biếng ăn, ngại ăn những loại thực phẩm rắn và
**Rối loạn miễn dịch** là tình trạng rối loạn chức năng của hệ miễn dịch. Những rối loạn này có thể được phân loại theo một số cách khác nhau: * theo (các) thành phần
1. Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, dược mỹ phẩm nhập khẩu chính hãng; dòng sản phẩm đa dạng, dễ dàng kiểm tra nguồn gốc xuất xứ CHECK MÃ VẠCH TRUY XUẤT NGUỒN GỐC SẢN
• Công dụng:- Tăng cường sức khỏe, sức đề kháng của cơ thể.- Bảo vệ và kích thích hệ miễn dịch, chống oxy hóa, chống gốc tự do.- Hỗ trợ các liệu pháp điều trị
IMMUNO GLUCAN C THÀNH PHẦN: Thành phần chứa trong 5ML-Echinacea purpurea/ Cao khô Cúc tím :.......................... ...30mgEchinacea angustifolia/ Cao khô Cúc trái thông hồng :.... .15mgUncaria tormentosa/ Cao khô Vuốt mèo: ............................30mgAstragalus membranaceus/ Cao khô
Vietlife Antican - sản phẩm được bào chế bằng công nghệ Nano Solid-Lipid độc quyền của GS.TS Nguyễn Đức Nghĩa giúp giảm nhỏ kích thước hạt nano xuống thấp nhất <16 nm (kích thước hạt
Chi tiết SP Hồ sơ pháp lý Bệnh lý - Dinh Dưỡng Hệ miễn dịch có vai trò quan trọng trong việc duy trì sức khỏe và ngăn ngừa nhiễm bệnh tật, giảm tình trạng
Đại dịch #corona đang là tâm điểm của toàn xã hội và toàn cầu .Và khẩu trang cũng đang là tâm điểm !Để phòng bệnh thì rất nhiều người đã truy lùng vệ sỹ mang
Đại dịch #corona đang là tâm điểm của toàn xã hội và toàn cầu .Và khẩu trang cũng đang là tâm điểm !Để phòng bệnh thì rất nhiều người đã truy lùng vệ sỹ mang
Những công dụng kỳ diệu của Genecel plus – Chống oxy hóa (nhờ Alpha Lipoic acid, chiết xuất cây Thông đỏ) – Cải thiện sức khỏe (nhờ bổ sung lợi khuẩn IMCDeltalmmune và rất nhiều
Siro Imunoglukan P4H 120ml - Tăng cường miễn dịch cho bé [Imuno glukan]THÀNH PHẦN: 1ml siro Imunoglukan P4H chứa:- Beta - (1,3/1,6) - D-glucan ......................10mg- Vitamin C .................................................10mgĐỐI TƯỢNG SỬ DỤNG- Trẻ hay ốm, hay
Đối tượng sử dụng:- Dùng thường xuyên cho trẻ để tăng sức đề kháng, chủ động phòng bệnh do thay đổi thời tiết.- Trẻ em và người thường xuyên mắc bệnh do đề kháng kém:
Thực phẩm chức năng Genecel plus❤️❤️❤️* Công dụngHỗ trợ:-Bảo vệ và kích thích hệ miễn dịch-Tăng cường sức khoẻ-Chống oxy hoá-chống các gốc tự doĐối tượng sử dụng- người bị suy giảm miễn dịch, sức
Đối tượng sử dụng:- Dùng cho trẻ em, người lớn ốm yếu, mệt mỏi, suy giảm miễn dịch. Người bị mắc các bệnh đường hô hấp. Người làm việc trong môi trường độc hại, sức
Thành phần: Mỗi viên chứa IMCDeltaImmune (vách tế bào vi khuẩn Lactobacillus rhamnosus) 200mg; Taurine 150mg; Cao Bạch Thược 50mg; Cao Linh Chi 50mg; Cao Khổ Sâm Bắc 45mg; Chiết xuất Pine bark 15mg; Alpha
Thành phần:DeltaImmune 200mgTaurine 150mgCao Bạch Thược 50mgCao Linh Chi 50mgCao Khổ Sâm Bắc 45mgChiết xuất Pine bark 15mgAlpha Lipoic acid 10mgĐối tượng sử dụng: Những người bị suy giảm miễn dịch, sức đề kháng kém.
Trẻ nhỏ hệ miễn dịch còn yếu và người bị suy giảm miễn dịch (sau ốm dậy, suy nhược cơ thể,...) rất dễ nhiễm virus, vi khuẩn gây bệnh. Nhất là trong khoảng thời gian
Giới thiệuTÁC DỤNG CỦA DỊCH CHIẾT LÁ ĐU ĐỦ CÓ TRONG SẢN PHẨM :Kích thích tái tạo và làm tăng số lượng tiểu cầu có trong máu trong trường hợp mắc các bệnh lý làm
nhỏ|Khoanh trên cùng cho thấy sự bùng phát ở một cộng đồng trong đó một số ít người bị nhiễm (đỏ) và phần còn lại đều khỏe mạnh, nhưng chưa có miễn dịch (màu xanh);
Thành phần:PHOSPHATIDYI SERIN................250mgGLUTATHION.................................50mgCiticolin...........................................100mgginkobiloba......................................60mgcoenzym Q10...................................10mgCác vitamin B1, B6 ,B12...........Quy cách:Hộp 2 vỉ x 10 viênViên nang HBSELL- Hỗ trợ cho người bị tai biến mạch máu não, chấn thương sọ não, bảo vệ não - sa
Viên uống Echina kingphar Hỗ trợ làm giảm cảm lạnh , cúm , viêm họng , ho kéo dài , dùng được cho phụ nữ có thai và cho con bú.Thành phần củaViên uống Echina
Công Dụng :- Tăng thể lực, chống nhược sức, chống Suy nhược cơ thể.- Kích thích các hoạt động não bộ chống Suy nhược tinh thần.- Tăng tạo hồng cầu, tiểu cầu Chữa thiếu máu,
Công Dụng :- Tăng thể lực, chống nhược sức, chống Suy nhược cơ thể.- Kích thích các hoạt động não bộ chống Suy nhược tinh thần.- Tăng tạo hồng cầu, tiểu cầu Chữa thiếu máu,
ÍCH TÂM ĐƯỜNG CHÍNH - GIẢM ĐƯỜNG HUYẾT, ỔN ĐỊNH ĐƯỜNG HUYẾT Ở CHỈ SỐ Hộp 60 * Công dụng:✔ Đảm bảo ổn định hàm lượng đường trong máu✔ Cơ hội có lại được một
Quy Cách Dung Dịch Súc Miệng Họng SUPOWAT:Chai 250mlThành Phần Dung Dịch Súc Miệng Họng SUPOWAT:Supowat là dung dịch điện hóa công nghệ New có thành phần chính là:H2ONaclHCILO3HO2OHClO2,..MentholPolyethylene Glycol 40 Hydroge-natedPhụ liệu vừa đủ
Thành phần: SUPOWAT là dung dịch điện hoá công nghệ NEW có thành phần chính là: H2O, NaCl, HClO, O3, HO2, ClO2,... Menthol, Polyeth-ylene Glycol 40 Hydrogenated. ❌Dung dịch không chứa cồn.Khả năng diệt khuẩn:
MÔ TẢ SẢN PHẨM Thành phần: SUPOWAT là dung dịch điện hoá công nghệ NEW có thành phần chính là: H2O, NaCl, HClO, O3, HO2, ClO2,... Menthol, Polyeth-ylene Glycol 40 Hydrogenated. Dung dịch không chứa
Thành phần: SUPOWAT là dung dịch điện hoá công nghệ NEW có thành phần chính là: H2O, NaCl, HClO, O3, HO2, ClO2,... Menthol, Polyeth-ylene Glycol 40 Hydrogenated. ❌Dung dịch không chứa cồn.Khả năng diệt khuẩn:
THÔNG TIN SẢN PHẨM DUNG DỊCH SÚC MIỆNG HỌNG SUPOWAT- Thương hiệu: Supowat- Dung tích: 250ml- HSD: 2 năm kể từ ngày sản xuất- Xuất xứ: Việt NamLƯU Ý: SẢN PHẨM KHÔNG PHẢI LÀ .T.H.U.Ố.C.
Thành phần: SUPOWAT là dung dịch điện hoá công nghệ NEW có thành phần chính là: H2O, NaCl, HClO, O3, HO2, ClO2,... Menthol, Polyeth-ylene Glycol 40 Hydrogenated.❌Dung dịch không chứa cồn.Khả năng diệt khuẩn: SUPOWAT
♦️NƯỚC SÚC HỌNG, DIỆT KHUẨN♦️1. Quy cách:Chai 250ml2. Thành phần:Supowat là dung dịch điện hóa công nghệ New có thành phần chính là:H2O, Nacl, HCIL, O3, HO2, OH, ClO2,..MentholPolyethylene Glycol 40 Hydroge-natedPhụ liệu vừa đủ
DUNG DỊCH SÚC MIỆNG, SÚC HỌNG REDOX 250ML - NƯỚC SÚC MIỆNG LÀM SẠCH MIỆNG, HỌNG, KHỬ MÙI HÔI MIỆNG- Công dụng:+Làm sạch, ngăn ngừa, khử mùi hôi khoang miệng, hỗ trợ phòng ngừa lây
♚ Tảo xoắn ChloroSpirulina giúp tăng cường sức khỏe, Hạn chế quá trình lão hóa, tăng cường hệ miễn dịch, đem lại cho bạn sức khỏe toàn diện.*♛ Một chút lược sử: *Tảo xoắn tên
Thông tin sản phẩmCÔNG DỤNGTăng cường đề kháng hoạt hóa tế bào cơ thể chống lại các ci khuẩn, virus.Tăng cường, nâng cao hệ miễn dịch tự nhiên: Là nguồn gốc duy trì sự sống.Kích
N-acetyl cysteine ​​(NAC) là một dạng bổ sung của cystein.Nạp đầy đủ cysteine ​​và NAC rất quan trọng vì nhiều lý do sức khỏe - bao gồm bổ sung chất chống oxy hóa mạnh nhất
N-acetyl cysteine ​​(NAC) là một dạng bổ sung của cystein.Nạp đầy đủ cysteine ​​và NAC rất quan trọng vì nhiều lý do sức khỏe - bao gồm bổ sung chất chống oxy hóa mạnh nhất
N-acetyl cysteine ​​(NAC) là một dạng bổ sung của cystein.Nạp đầy đủ cysteine ​​và NAC rất quan trọng vì nhiều lý do sức khỏe - bao gồm bổ sung chất chống oxy hóa mạnh nhất
Xơ vữa động mạch là nguyên nhân chính dẫn đến tai biến mạch máu não, đột quỵ – một căn bệnh nguy hiểm đã cướp đi sinh mạng của rất nhiều nghệ sĩ trong năm