✨Nguyễn Phúc Thanh Cật

Nguyễn Phúc Thanh Cật

Nguyễn Phúc Thanh Cát (chữ Hán: 阮福清吉; 1839 – 1879), phong hiệu Quảng Thi Công chúa (廣施公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.

Tiểu sử

Hoàng Nữ Thanh Cát sinh năm Kỷ Hợi (1839), là con gái thứ 21 của vua Thiệu Trị, mẹ là Lục giai Tiệp dư Nguyễn Đình Thị Loan, người Quảng Trị. Công chúa là chị cùng mẹ với Kỳ Phong Quận công Hồng Đĩnh, hoàng tử thứ 23 của Thiệu Trị.

Tự Đức năm thứ 8 (1855), vua anh gả công chúa cho Phò mã Đô úy Trương Văn Chất, con trai của Tổng đốc Trương Văn Uyển, người Quảng Điền, Thừa Thiên, sau đem chém tại An Hòa, ở phía tây bắc Kinh thành Huế.

Năm Tự Đức thứ 32 (1879), Kỷ Mão, công chúa mất, thọ 41 tuổi, được ban thụy là Mỹ Thục (美淑). Tẩm mộ của công chúa hiện nay tọa lạc tại phường Thủy Xuân, Huế.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Thanh Cát** (chữ Hán: 阮福清吉; 1839 – 1879), phong hiệu **Quảng Thi Công chúa** (廣施公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Thành Cát Tư Hãn** (; tên thật: **Temüjin**; phiên âm Hán-Việt: **Thiết Mộc Chân**; tháng 8 năm 1227) là người sáng lập và khả hãn đầu tiên của Đế quốc Mông Cổ. Sau khi dành
**Nguyễn Phúc Vĩnh Giu** (3 tháng 2 năm 1922 - 18 tháng 3 năm 2007) là con thứ 19 của vua Thành Thái với bà thứ phi Chí Lạc. Ông được chính phủ Pháp cho
**Anh Duệ Hoàng thái tử** (chữ Hán: 英睿皇太子, 6 tháng 4 năm 1780 - 20 tháng 3 năm 1801), tên thật là **Nguyễn Phúc Cảnh** (阮福景), tục gọi là **Hoàng tử Cảnh** (皇子景), **Đông cung
**Thọ Xuân Vương** (chữ Hán: 壽春王; 5 tháng 8 năm 1810 - 5 tháng 11 năm 1886), biểu tự **Minh Tỉnh** (明靜), hiệu **Đông Trì** (東池), là hoàng tử nhà Nguyễn, một hoàng thân có
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Nguyễn Phúc Dương** (chữ Hán: 阮福暘; 1759? - 1777), hiệu **Tân Chính vương**, là nhà cai trị thứ 10 của chính quyền chúa Nguyễn ở Đàng Trong vào thời kỳ Lê trung hưng trong lịch
**Nguyễn Phúc Tần** (chữ Hán: 阮福瀕, 18 tháng 7 năm 1620 - 30 tháng 4 năm 1687), hay **Nguyễn Thái Tông**, tước hiệu **Dũng Quận công** (勇郡公), và được người trong lãnh thổ gọi là
**Nguyễn Phúc Khoát** (chữ Hán: 阮福濶), hay **Nguyễn Thế Tông**, húy là **Hiểu** (chữ Hán: 曉), còn gọi là **Chúa Võ**, hiệu **Vũ vương** hay **Võ vương** (1714–1765) là vị chúa Nguyễn thứ 8 của
nhỏ|phải|Tượng Chưởng Trung Quân Nguyễn Văn Thành được tôn trí thờ sau 1868 tại một ngôi miếu cận Đại Nội Huế**Nguyễn Văn Thành** (chữ Hán: 阮文誠; 1758–1817) thiếu thời đã theo cha chinh chiến, về
**Nguyễn Bá Thanh** (8 tháng 4 năm 1953 – 13 tháng 2 năm 2015) nguyên là Chủ tịch Ủy ban nhân dân (1997–2003), Bí thư Thành ủy Đà Nẵng (2003–2013) kiêm Chủ tịch Hội đồng
**Nguyễn Phúc Lan** (chữ Hán: 阮福瀾, 13 tháng 8 năm 1601 - 19 tháng 3 năm 1648) hay **Nguyễn Thần Tông**, **Chúa Thượng** là vị chúa Nguyễn thứ ba của chính quyền Đàng Trong trong
**Nguyễn Phúc Hồng Bảo** (chữ Hán: 阮福洪保, 1825 - 1854), còn hay gọi **An Phong công** (安豐公), là con trưởng của Nguyễn Hiến Tổ Thiệu Trị hoàng đế, vị Hoàng đế thứ ba của triều
**Nguyễn Phúc Kỳ** (chữ Hán: 阮福淇, ? - 22 tháng 7, 1631), về sau gọi là **Tôn Thất Kỳ** (尊室淇) hay **Ông Hoàng Kỳ**, là một vị thế tử dưới thời chúa Nguyễn ở Đàng
**Nguyễn Phúc Ưng Huy** (chữ Hán: 阮福膺䘗; 14 tháng 2 năm 1866 – 9 tháng 6 năm 1927) là quan lại, tôn thất nhà Nguyễn và là con trai thứ bảy của Gia Hưng vương
**Nguyễn Phúc Đài** (chữ Hán: 阮福旲; 5 tháng 10 năm 1795 – 14 tháng 11 năm 1849), tước phong **Kiến An vương** (建安王), là một hoàng tử con vua Gia Long nhà Nguyễn trong lịch
**Nguyễn Phúc Hồng Hưu** (chữ Hán: 阮福洪休; 2 tháng 10 năm 1835 – 9 tháng 5 năm 1885), còn có tên khác là **Thuyên** (佺). Lúc còn nhỏ, ông thông minh đĩnh ngộ, biết lĩnh
**Nguyễn Phúc Hồng Y** (chữ Hán: 阮福洪依, 11 tháng 9 năm 1833 – 23 tháng 2 năm 1877), tôn hiệu **Thụy Thái vương** (瑞太王) (còn được đọc trại thành **Thoại Thái vương**), biểu tự **Quân
**Phú Bình Quận vương Nguyễn Phúc Miên Áo** (富平郡王 阮福綿; 4 tháng 1 năm 1817 - 1 tháng 2 năm 1865), trước tên là **Nguyễn Phúc Miên An** (阮福綿安), là một hoàng tử của Hoàng
**Nguyễn Phúc Miên Miêu** (chữ Hán: 阮福綿𡩈; 3 tháng 1 năm 1832 – 25 tháng 5 năm 1865), tước phong **Trấn Định Quận công** (鎮定郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Miên Lâm** (chữ Hán: 阮福綿㝝; 20 tháng 1 năm 1832 – 28 tháng 12 năm 1897), tước phong **Hoài Đức Quận vương** (懷德郡王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Thục Tuệ** (chữ Hán: 阮福淑慧; 2 tháng 2 năm 1832 – 9 tháng 10 năm 1854), phong hiệu **Vĩnh Chân Công chúa** (永真公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Bửu Kiêm** (chữ Hán: 阮福寶嵰; 1884 – 5 tháng 8 năm 1940), thường được gọi là **Ông Hoàng Mười**, tước phong **Hoài Ân vương** (懷恩王), là một hoàng tử con vua Dục Đức
**Nguyễn Phúc Miên Lịch** (chữ Hán: 阮福綿𡫯; 13 tháng 5 năm 1841 – 5 tháng 11 năm 1919), tước phong **An Thành vương** (安城王), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Hồng Tố** (chữ Hán: 阮福洪傃; 25 tháng 10 năm 1834 – 18 tháng 9 năm 1922), tước phong **Hoằng Trị vương** (弘治王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong
**Nguyễn Phúc Miên Hoành** (chữ Hán: 阮福绵宏; 12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835), trước có tên là **Nguyễn Phúc Thự** (阮福曙). Ông là người con thứ hai của bà Hiền
**Nguyễn Phúc Anh** (chữ Hán: 阮福渶, 1601 - 1635), còn gọi là **Tôn Thất Anh**, là một vị tướng dưới thời Trịnh - Nguyễn phân tranh trong lịch sử Việt Nam. Lúc sinh thời ông
**Nguyễn Phúc Hồng Đĩnh** (hoặc **Đình**) (chữ Hán: 阮福洪侹; 2 tháng 12 năm 1843 – 18 tháng 4 năm 1884), tước phong **Kỳ Phong Quận công** (奇峰郡公), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị
**Nguyễn Phúc Nhàn Đức** (chữ Hán: 阮福嫻德; ? – ?), phong hiệu **Lạc Thành Công chúa** (樂成公主), là một công chúa con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử
**Nguyễn Phúc Miên Phú** (chữ Hán: 阮福綿富; 28 tháng 2 năm 1817 – 15 tháng 4 năm 1885), tước phong **Phù Mỹ Quận công** (符美郡公), là một hoàng tử con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phương Minh**(15 tháng 1 năm 1949 – 19 tháng 11 năm 2012) là con gái của cựu hoàng Bảo Đại, Hoàng đế cuối cùng của Việt Nam và bà Lê Thị Phi Ánh. ##
**Nguyễn Phúc Nhu Thục** (chữ Hán: 阮福柔淑; 16 tháng 12 năm 1819 – 1886), phong hiệu **An Cát Công chúa** (安吉公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt
**Nguyễn Phúc Vĩnh Thụy** (chữ Hán: 阮福永瑞; 4 tháng 3 năm 1824 – 27 tháng 4 năm 1863), phong hiệu **Phú Phong Công chúa** (富豐公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Hồng Phó** (chữ Hán: 阮福洪付; 20 tháng 4 năm 1833 – 8 tháng 5 năm 1890), tước phong **Thái Thạnh Quận vương** (泰盛郡王), là một hoàng tử con vua Thiệu Trị nhà Nguyễn
**Nguyễn Phúc Quân** (chữ Hán: 阮福昀; 20 tháng 8 năm 1809 – 26 tháng 5 năm 1829), tước phong **Quảng Uy Công** (廣威公) (được đọc trại **Quảng Oai Công**), là một hoàng tử con vua
**Thừa Thiên Cao Hoàng hậu** (chữ Hán: 承天高皇后, 19 tháng 1 năm 1762 - 22 tháng 2 năm 1814), tên thật là **Tống Thị Lan** (宋氏蘭), là người vợ nguyên phối và Chánh cung Hoàng
**Thành Thái** (chữ Hán: 成泰 14 tháng 3 năm 1879 – 20 tháng 3 năm 1954), tên khai sinh là **Nguyễn Phúc Bửu Lân** (阮福寶嶙), là vị hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà
**Nguyễn Phúc Như Lý** (阮福如李), tức Bá tước phu nhân xứ De la Besse (1908 – 2005), là con gái thứ của Hoàng đế Hàm Nghi, nhà Nguyễn với vợ là bà Marcelle Laloë. ##
**Đường Nguyễn Huệ** là một tuyến đường tại Quận 1, trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh, chạy từ Trụ sở Ủy ban nhân dân Thành phố đến Bến Bạch Đằng, bờ sông Sài Gòn.
**Gia Cát Lượng** (; 181 – 234), biểu tự **Khổng Minh** (孔明), hiệu **Ngọa Long** (臥龍), là Thừa tướng, công thần khai quốc, nhà chính trị, nhà ngoại giao, chỉ huy quân sự, nhà giáo
**_Thanh sử cảo_** (清史稿) là bản thảo một bộ tư liệu lịch sử về thời nhà Thanh, bắt đầu từ khi Nỗ Nhĩ Cáp Xích (hay Thanh Thái Tổ) lập ra nhà Thanh vào năm
**Cát Lâm** (, ), là một tỉnh ở Đông Bắc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Năm 2018, Cát Lâm là tỉnh đông thứ hai mươi mốt về số dân, đứng thứ hai mươi tư
**Nguyên Huệ Tông** (chữ Hán: 元惠宗; 25 tháng 5, 1320 – 23 tháng 5, 1370), tên thật là **Thỏa Hoan Thiết Mộc Nhĩ** (妥懽貼睦爾; ), Hãn hiệu **Ô Cáp Cát Đồ hãn** (烏哈噶圖汗; ), là
**Mông Cổ chinh phục Tây Hạ** hay **Chiến tranh Mông - Hạ** là một loạt các cuộc xung đột giữa Đế quốc Mông Cổ và vương quốc Tây Hạ của người Đảng Hạng. Với sự
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Dòng Anh Em Đức Trinh Nữ Maria Diễm Phúc núi Cát Minh** (), thường gọi tắt là _Dòng Cát Minh_, _Dòng Camêlô_ (người Công giáo Việt Nam phiên âm từ chữ _Carmel_), _Dòng Kín Camêlô_
thumb|phải|[[Diệp Hách Na Lạp Uyển Trinh, Đích Phúc tấn của Thuần Hiền Thân vương Dịch Hoàn.]] **Phúc tấn** (chữ Hán: 福晉; ), khi trước từng được phiên thành **Phúc kim** (福金), là danh hiệu dành
**Hoàng thành Thăng Long** (chữ Hán: 昇龍皇城; Hán-Việt: Thăng Long Hoàng thành) là quần thể di tích gắn với lịch sử kinh thành Thăng Long - Đông Kinh và tỉnh thành Hà Nội bắt đầu