Nguyễn Phúc Miên Hoành (chữ Hán: 阮福绵宏; 12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835), trước có tên là Nguyễn Phúc Thự (阮福曙). Ông là người con thứ hai của bà Hiền phi. Miên Hoành ban đầu có tên là Thự (曙), năm Minh Mạng thứ 4 (1823) được đổi thành Miên Hoành (绵宏) cho hợp với bài thơ Đế hệ thi của Minh Mạng. Khi ông còn trẻ đã ham thích học tập, đến tuổi ra ở phủ riêng thì tinh thông kinh sử. Tháng giêng năm sau (1824), cả 5 hoàng tử lớn được định lương bổng mỗi năm 800 quan tiền và 600 phương gạo, nhỉnh hơn đãi ngộ của các hoàng tử bé tuổi hơn (từ Miên Thần trở xuống). Khi văn thần Trịnh Hoài Đức mất (1825), ông thay mặt vua đến nhà ông Đức dự tang và tế rượu.
Năm thứ 11 (1830), Miên Hoành được phong làm Vĩnh Tường công (永祥公), cùng 4 hoàng tử Miên Tông, Miên Định, Miên Nghi, Miên Áo đều được phong tước Công. Phủ đệ của ông ngày nay thuộc phường Gia Hội, thành phố Huế, khuôn viên rộng 700m².
Cũng trong năm đó, một ngày trước lễ Đại khánh tứ tuần của vua (mừng vua thọ 40 tuổi), thân công Miên Hoành cùng các thân công Miên Định, Miên Nghi, Miên Áo chia nhau đến làm lễ tế cáo ở các miếu và điện Phụng Tiên. Hôm sau lễ Đại khánh, vua sai Miên Định, Miên Hoành chia nhau đi khoản đãi các cụ già 80 tuổi trở lên. Năm sau (1831), vì trong kinh kỳ ít mưa, vua thân hành ăn chay thì trời giáng mưa xuống. Vua mừng, sai Miên Hoành đem hương và lụa đến đền Long vương làm lễ tạ ơn.
Khoảng tháng 8 (âm lịch) năm 1833, tướng Phan Văn Thúy qua đời, Miên Hoành được vua cha cử đi làm lễ ban rượu tế cho ông Thúy và lập đàn ở sông Hương.
Tháng 4 (âm lịch) năm 1834, vua Minh Mạng đi tuần du tỉnh Quảng Trị, Miên Hoành được đi theo xa giá. Khi nhà vua ngự vào hành cung, sai Miên Hoành hỏi tuổi các cụ già, có năm người hơn 100 tuổi. Vua mừng, sai ban ngân tiền Phi long hạng lớn 5 đồng cho những người 100 tuổi trở lên, 4 đồng cho những người 90 tuổi trở lên, 3 đồng cho những người 80 tuổi trở lên, 2 đồng cho những người 70 tuổi trở lên. Duy người 107 tuổi được đặc cách ban cho 1 đồng kim tiền Phi long hạng lớn. Ngày 1 tháng 7 âm lịch cùng năm, theo lệ là đích thân vua làm lễ tế Thu hưởng ở Thái miếu, nhưng gặp lúc mưa lụt nên sai Miên Hoành đến lễ.
Qua đời
Từ khi Miên Hoành mắc bệnh, vua ban cho sâm, quế vốn là đồ vua dùng, sai ngự y tìm nhiều cách điều trị, nhưng vẫn không có công hiệu. Những ngày cuối đời của hoàng tử, vua thường đến tận nơi thăm nom, dỗ bảo ôn tồn, ngày ngày ban cho vàng ngọc để ông vui. Đến ngày 4 tháng 10 (âm lịch) năm Ất Mùi (1835), thân công Miên Hoành qua đời khi mới 25 tuổi.
Trước đây, vua Minh Mạng chuẩn cho bộ Lễ ghi tên người con trưởng của quận vương Miên Hoành là Hồng Hy (sau cải thành Hồng Duy cho hợp với bộ chữ Mịch), đợi đến khi 15 tuổi cho tập phong làm Vĩnh Tường Quận công. Con thứ của quận vương là Hồng Thục (sau cải thành Hồng Kỷ) được ân phong làm Bình Trạch Đình hầu (平澤亭侯).
Sau khi Hòa ước Nhâm Tuất (1862) được ký kết, công tử Hồng Tập (con của quốc công Miên Áo) vì bất mãn đã nổi dậy chống lại triều đình, kéo theo nhiều người tham gia vào cuộc khởi loạn, trong đó có quận công Hồng Duy và phò mã Trương Văn Chất (chồng của công chúa Thanh Cật, con vua Thiệu Trị). Hồng Duy được miễn tội chết nhưng bị phế tước, sau được khai phục làm Phụng quốc lang (奉國郎).
Công tử Hồng Kỷ về sau được gia phong làm Vĩnh Tường hầu (永祥侯). Con của Hồng Kỷ là Ưng Tấn được tập phong làm Kỳ ngoại hầu (畿外侯).
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nguyễn Phúc Miên Hoành** (chữ Hán: 阮福绵宏; 12 tháng 7 năm 1811 – 23 tháng 11 năm 1835), trước có tên là **Nguyễn Phúc Thự** (阮福曙). Ông là người con thứ hai của bà Hiền
**Phú Bình Quận vương Nguyễn Phúc Miên Áo** (富平郡王 阮福綿; 4 tháng 1 năm 1817 - 1 tháng 2 năm 1865), trước tên là **Nguyễn Phúc Miên An** (阮福綿安), là một hoàng tử của Hoàng
**Nguyễn Phúc Thuần** (1754 - 1777, ở ngôi 1765 - 1777), hay **Nguyễn Duệ Tông**, **Định Vương** còn có tên khác là **Nguyễn Phúc Hân**, là người cai trị thứ 9 của chính quyền Chúa
thumb|Tùng Thiện vương [[Nguyễn Phúc Miên Thẩm.]] Triều đại nhà Nguyễn đã thiết lập quy chế cụ thể về tước hiệu cùng đãi ngộ cho các thành viên thuộc hoàng tộc (họ Nguyễn Phúc cùng
**Nguyễn Phúc Nguyên** (chữ Hán: 阮福源; 16 tháng 8 năm 1563 – 19 tháng 11 năm 1635) hay **Nguyễn Hy Tông**, **Nguyễn Tuyên Tổ,** là vị chúa Nguyễn thứ hai của chính quyền Đàng Trong
**Chúa Nguyễn** (chữ Nôm: ; chữ Hán: / **Nguyễn vương**) (1558-1777, 1780-1802) là tên gọi dùng để chỉ người đứng đầu, cai trị xứ Đàng Trong, tức dải đất từ Thuận Hóa (phía nam đèo
**Nhà Nguyễn** (chữ Nôm: 茹阮, chữ Hán: 阮朝; Hán-Việt: _Nguyễn triều_) là triều đại quân chủ cuối cùng trong lịch sử Việt Nam. Nhà Nguyễn được thành lập sau khi
**Nguyễn Đăng Tuân** (chữ Hán: 阮登洵; 1772 – 1844), tự **Tín Phu** (信夫), hiệu **Thận Trai** (慎齋), là danh thần triều Nguyễn trong lịch sử Việt Nam. ## Tiểu sử Ông sinh năm Nhâm Thìn
**Nguyễn Hoàng** (chữ Hán: 阮潢; 28 tháng 8 năm 1525 – 20 tháng 7 năm 1613) hay **Nguyễn Thái Tổ**, **Chúa Tiên**, **Quốc chúa** là vị Chúa Nguyễn đầu tiên, người đặt nền móng cho
**Nguyễn Kim** (chữ Hán: 阮淦, 1468–1545), là một nhà chính trị và quân sự giai đoạn Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam. Ông được xem là người lãnh đạo trên thực tế của
**Nguyễn Nhạc** (chữ Hán: 阮岳; 1743 – 1793) hay còn gọi là **Nguyễn Văn Nhạc**, là vị hoàng đế sáng lập ra Nhà Tây Sơn và ở ngôi hoàng đế từ năm 1778 đến năm
**Nguyễn Khắc Thị Bảo** (còn đọc trại là **Bửu**) (chữ Hán: 阮克氏寶; 7 tháng 9 năm 1801 – 12 tháng 9 năm 1851), phong hiệu **Tứ giai Thục tần** (四階淑嬪), là một cung tần của
**Phục bích** (chữ Hán: 復辟), còn được phiên âm là **phục tích** hay **phục tịch**, nghĩa đen là "khôi phục ngôi vua" là trường hợp một quân chủ đã từ nhiệm hoặc đã bị phế
**Trịnh – Nguyễn phân tranh** (chữ Hán: 鄭阮紛爭) là thời kỳ phân chia lãnh thổ giữa chế độ "vua Lê chúa Trịnh" ở phía Bắc sông Gianh (Đàng Ngoài) và chúa Nguyễn cai trị ở
**Nguyễn Phương Khánh** (sinh ngày 5 tháng 4 năm 1995) là một nữ người mẫu người Việt Nam. Cô đại diện cho đất nước tham dự Hoa hậu Trái Đất 2018 và giành ngôi vị
**Nhà Nguyên** (tiếng Trung: 元朝, bính âm: _Yuán Cháo_, Hán-Việt: _Nguyên triều_) hay **Đại Nguyên** (Tiếng Trung: 大元, bính âm: _Dà Yuán_) là nhà nước kế tục của Đế quốc Mông Cổ và đánh dấu
**Nguyễn Quyện** (chữ Hán: 阮倦; 1511-1593) là danh tướng trụ cột của nhà Mạc thời Nam Bắc triều trong lịch sử Việt Nam, tước Văn Phái hầu sau được phong làm Thường quận công, Chưởng
**Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông** (1304 - 1332), tên thật là **Borjigin Töbtemür** (tiếng Mông Cổ: Заяат хаан, Jayaγatu qaγan; chữ Hán:元文宗; phiên âm Hán Việt: **Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi**) là
**Ngô Thị Chính** (được đọc trại thành **Chánh**) (chữ Hán: 吳氏政; 1792 – 1843), còn có húy là **Kiều**. Ông Sở nguyên là tướng của nhà Tây Sơn, sau theo về với chúa Nguyễn Ánh.
**Nguyễn Cảnh Hoan** (阮景節 1521-1576) là tướng nhà Lê trung hưng trong lịch sử Việt Nam, có tài liệu chép là Nguyễn Cảnh Mô, Trịnh Mô, Nguyễn Hoan tước Tấn Quận công, giữ chức Binh
**Nguyễn Thị Hưng** (1920 - 1993, tên khai sinh là **Nguyễn Thị Ức**, bí danh hoạt động là **Tân**, **Đề**) là nhà cách mạng và là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam có nhiều
**Phúc Kiến** là một tỉnh nằm ở ven Biển Đông nam của đại lục Trung Quốc. Năm 2018, Phúc Kiến là tỉnh đông thứ mười lăm về số dân, đứng thứ mười về kinh tế
**Nguyễn Văn Linh** (tên khai sinh: **Nguyễn Văn Cúc;** 1 tháng 7 năm 1915 – 27 tháng 4 năm 1998) là Tổng bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam giai
**1835** (số La Mã: **MDCCCXXXV**) là một năm thường bắt đầu vào thứ Năm trong lịch Gregory. ## Sự kiện ## Sinh **Tháng 2** *12 tháng 2 – Nguyễn Phúc Hồng Phi, tước phong Vĩnh
Chân dung Nguyễn Quang Diêu **Nguyễn Quang Diêu** (1880 - 1936), tự **Tử Ngọc**, hiệu **Cảnh Sơn** (hay **Nam Sơn**); là nhà thơ và là chí sĩ thời cận đại trong lịch sử Việt Nam.
**Lăng tẩm Huế** gồm những nơi dùng để an táng các vị vua, chúa cũng như hoàng tộc của những triều đại đã chọn Huế làm trung tâm quyền lực. Một phần nội thất [[Lăng
**Chiến tranh Mông Nguyên – Đại Việt lần thứ nhất** hay **Kháng chiến chống Mông Nguyên lần thứ nhất** là cách người Việt Nam gọi cuộc chiến đấu của quân dân Đại Việt chống lại
**Nông nghiệp Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh chính sách ruộng đất và kết quả hoạt động nông nghiệp của Việt Nam dưới thời nhà Nguyễn khi còn độc lập, từ năm 1802 đến 1884.
**Nguyễn Xuân Khoát** (11 tháng 2 năm 1910 – 7 tháng 5 năm 1993) là một nhạc sĩ và là Chủ tịch đầu tiên của Hội Nhạc sĩ Việt Nam. Ông không chỉ được xem
**Thương mại Việt Nam thời Nguyễn** phản ánh hoạt động ngoại thương và nội thương của Việt Nam dưới triều nhà Nguyễn thời kỳ độc lập, từ năm 1802 đến 1884. ## Điều kiện phát
**Mục Công** (chữ Hán: 穆公) là thụy hiệu của một số vị quân chủ. ## Danh sách # Tây Chu Chương Mục công # Tây Chu Hình Mục công # Tây Chu Đan Mục công
**Nguyễn Huệ** (1705-1733) tên tự là **Hy Hòa**, húy là **Dịnh**, hiệu là **Giới Hiên**, ở xã Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Ông là anh ruột Xuân nhạc công Nguyễn Nghiễm. Ông
Ngày **12 tháng 7** là ngày thứ 193 (194 trong năm nhuận) trong lịch Gregory. Còn 172 ngày trong năm. ## Sự kiện *918 – Thái tử Vương Diễn lên ngôi hoàng đế nước Tiền
**Ngày 23 tháng 11** là ngày thứ 327 trong mỗi năm thường (thứ 328 trong mỗi năm nhuận). Còn 38 ngày nữa trong năm. ## Sự kiện * 1499 – Hoàng tử giả Perkin Warbeck
**Trang Mục Vương** (_chữ Hán_:莊穆王) là thụy hiệu của một số nhân vật lịch sử ở khu vực Á Đông thời phong kiến. ## Danh sách * Ngũ Đại Thập Quốc Sở Trang Mục Vương
**Tống sử** (chữ Hán: 宋史) là một bộ sách lịch sử trong Nhị thập tứ sử của Trung Hoa. Sách này kể lịch sử thời nhà Tống, tức là Bắc Tống và Nam Tống; được
Đàng Trong và [[Đàng Ngoài (1757).]] **Đàng Trong** (chữ Nôm: 唐冲), hay **Nam Hà** (chữ Hán: 南河) là tên gọi vùng lãnh thổ Đại Việt do chúa Nguyễn kiểm soát, xác định từ sông Gianh
**Trịnh Sâm** (chữ Hán: 鄭森, 9 tháng 2 năm 1739 – 13 tháng 9 năm 1782), thụy hiệu **Thánh Tổ Thịnh vương** (聖祖盛王), là vị chúa thứ 8 của vương tộc Trịnh cầm quyền ở
**Lý Tự Nguyên** (李嗣源, sau đổi thành **Lý Đản** (李亶)) (10 tháng 10 năm 867), còn được gọi theo miếu hiệu là **Hậu Đường Minh Tông** ( 后唐明宗), là hoàng đế thứ hai của nhà
**Văn phòng Trung ương Cục miền Nam** (VP.TWCMN 1961-1975) là cơ quan bảo đảm mọi hoạt động của Trung ương Cục miền Nam (TWCMN), được ra đời và kết thúc nhiệm vụ lịch sử cùng
**Nguyễn Đình Tuân** (阮廷詢, 1867-1941; thường gọi là ông **Nghè Sổ**) người xã Trâu Lỗ, tổng Mai Đình, huyện Hiệp Hòa, phủ Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang (nay thuộc làng Trâu Lỗ, xã Mai Đình,
thumb|Vị trí các nước lớn thời Chiến Quốc, Tần (**秦**) nằm ở hướng tây. **Liên hoành** (chữ Hán: **連橫**) là sách lược liên minh của nước Tần thời Chiến Quốc được Trương Nghi đề xuất.
**Đại Nguyên Nghĩa** (mất năm 794, trị vì 793 – 794) là vị quốc vương thứ tư của Vương quốc Bột Hải. Đại Nguyên Nghĩa (Dae Won-ui) là vương tử thứ 4 của Bột Hải
**Trịnh Tùng** (chữ Hán: 鄭松, 19 tháng 12 năm 1550 – 17 tháng 7 năm 1623), thụy hiệu **Thành Tổ Triết Vương** (成祖哲王), là vị chúa chính thức đầu tiên của dòng họ Trịnh dưới
**Thanh vương** **Trịnh Tráng** (chữ Hán: 鄭梉, 6 tháng 8 năm 1577 – 28 tháng 5 năm 1657), thụy hiệu **Văn Tổ Nghị vương** (文祖誼王), là chúa Trịnh thứ 2 thời Lê Trung hưng chính
**Dãy núi Hoành Đoạn** (tiếng Trung: 横断山脉; bính âm: Héngduàn Shānmài, Hán-Việt: Hoành Đoạn sơn mạch) là một dãy núi ở Trung Quốc trong khu vực có tọa độ khoảng từ 22° tới 32°05' vĩ
Xiêm La và Miến Điện là hai nước láng giềng nằm ở phía tây của bán đảo Đông Nam Á, vốn có những mối quan hệ phức tạp về nhiều mặt. Từ thế kỷ XVI
**Tôn Thất Thuyết** (chữ Hán: 尊室説; 1839 – 1913), biểu tự **Đàm Phu** (談夫), là quan phụ chính đại thần, nhiếp chính dưới triều Dục Đức, Hiệp Hòa, Kiến Phúc và Hàm Nghi của triều
**Việc thay đổi người kế vị dưới thời vua Thiệu Trị** chỉ sự biến động diễn ra ở kinh thành Huế từ ngày 26 tháng 9 đến ngày 4 tháng 11 năm 1847, trong thời
SERUM CHUYÊN NÁM LAURA SUNSHINE MELASM SERUM NHẬT KIM ANHDung tích: 50ml.Nơi sản xuất: Pháp.THÀNH PHẦN CHÍNH:Pycnogenol được chiết xuất từ cây thông đỏ của Pháp.100% axit phytic tự nhiên được chiết xuất từ gạo.Chiết