Người Tochari hay người Tokhari là một dân tộc Ấn-Âu từng cư ngụ trong những thành bang ốc đảo cạnh rìa bắc lòng chảo Tarim (nơi ngày nay thuộc Tân Cương, Trung Quốc) vào thời cổ đại.
Hai ngôn ngữ Tochari, tạo thành một nhánh của ngữ hệ Ấn-Âu, được biết đến nhờ các bản thảo niên đại từ thế kỷ VI-VIII. Cái tên "Tochari" là do các học giả thời hiện đại đặt, bởi họ tin rằng dân tộc "Tochari" này chính là dân tộc từng sinh sống ở Bactria từ thế kỷ II TCN và được văn liệu Hy Lạp gọi là Tókharoi (Tochari trong tiếng Latinh). Sự nhận diện này nay thường được coi là sai lầm, song cái tên "Tochari" vẫn gắn bó với dân tộc này và ngôn ngữ của họ.
Những cộng đồng nông nghiệp bắt đầu hình thành trong các ốc đảo mạn bắc Tarim khoảng 2000 TCN. (Xác ướp Tarim cổ nhất, có lẽ chẳng liên quan gì đến người Tochari, có niên đại khoảng năm 1800 TCN.) Một số học giả cho rằng cư dân trong những cộng đồng này là có liên quan đến cư dân nền văn hóa Afanasievo (xuất hiện trước đó (khoảng 3500–2500 TCN) ở Xibia) hay cư dân phức hợp khảo cổ Bactria–Margiana (BMAC) miền Trung Á.
Đến thế kỷ II TCN, những cộng đồng này phát triển lên thành bang, song bị các tộc người du mục phía bắc đe dọa cũng như bị các triều đại Trung Quốc phía đông lấn át. Các thành bang này, mà lớn hơn cả là Kucha, từng đóng vai trò điểm dừng chân trên con đường tơ lụa chạy dọc rìa bắc hoang mạc Taklamakan.
Từ thế kỷ VIII, người Uyghur – một dân tộc nói ngôn ngữ Turk từ Cao Xương Hồi Cốt – đến định cư trong vùng. Người dân các thành bang ở Tarim sau đó dần hòa trộn vào người Uyghur, và tiếng Uyghur cổ lan ra khắp vùng. Các ngôn ngữ Tochari rồi thì biến mất vào thế kỷ IX.
👁️
0 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Người Tochari** hay **người Tokhari** là một dân tộc Ấn-Âu từng cư ngụ trong những thành bang ốc đảo cạnh rìa bắc lòng chảo Tarim (nơi ngày nay thuộc Tân Cương, Trung Quốc) vào thời
Ngữ tộc **Tochari**, còn viết là **Tokhari**, là một nhánh ngôn ngữ Ấn-Âu đã biến mất. Nó được biết đến nhờ những bản viết tay có niên đại từ thế kỷ VI-IX, tìm thấy trong
**Người Scythia** hay **người Scyth** là một dân tộc Iran bao gồm những người chăn thả gia súc, sống du mục, cưỡi ngựa đã thống trị vùng thảo nguyên Hắc Hải trong suốt thời kỳ
nhỏ|Lăng mộ năm 1342 của [[Katarina Vilioni, thành viên của một gia đình thương gia người Ý ở Dương Châu]] Dựa trên bằng chứng văn bản và khảo cổ học, người ta tin rằng hàng
**Người Ấn-Scythia** là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ người Saka (hoặc Scythia), những người đã di cư vào Bactria, Sogdiana, Arachosia, Gandhara, Kashmir, Punjab, Gujarat, Maharashtra và Rajasthan, từ giữa thế kỷ
Sự di cư của người Nguyệt Chi qua vùng Trung Á, từ khoảng năm [[176 TCN đến năm 30]] **Nguyệt Chi** (tiếng Trung:月氏, hoặc 月支) hay **Đại Nguyệt Chi** (tiếng Trung:大月氏, hoặc 大月支), là tên
**Tiếng Hán thượng cổ** (tiếng Hán: 上古漢語; Hán Việt: _thượng cổ Hán ngữ_) là giai đoạn cổ nhất được ghi nhận của tiếng Hán và là tiền thân của tất cả các dạng tiếng Hán
**Đế quốc Quý Sương**, tức **Đế quốc Kushan** (vào khoảng thế kỷ thứ 1–3), là một cường quốc cổ đại tại Trung Á. Vào thời đỉnh cao (105-250), đế chế này trải dài từ Tajikistan
nhỏ|phải|[[Howard Carter kiểm tra quan tài trong cùng để xác ướp vua Tutankhamun]] **Xác ướp** là một người hoặc động vật có da với các cơ quan đã được bảo quản bằng cách tiếp xúc
**Mông Cổ** là một quốc gia nội lục nằm tại nút giao giữa ba khu vực Trung, Bắc và Đông của châu Á. Lãnh thổ Mông Cổ gần tương ứng với vùng Ngoại Mông trong
**Quan hệ La Mã – Trung Quốc** là các tiếp xúc chủ yếu gián tiếp, quan hệ mậu dịch, luồng thông tin và các lữ khách đi lại không thường xuyên giữa đế quốc La
nhỏ|Cảnh Pranidhi, chùa 9 (Hang 20). Động Thiên Phật Bezeklik. nhỏ|Thương nhân [[Sogdiana cúng dường cho Thích-ca Mâu-ni. Động Thiên Phật Bezeklik.]] nhỏ|Tượng bán thân của một vị [[Bồ tát từ Kucha, thế kỷ thứ
**Chiến xa Trung Hoa cổ đại** (tiếng Trung: 战车; bính âm: zhànche; hán việt: chiến xa) được sử dụng như là một loại phương tiện để tấn công và truy kích kẻ địch trên các
**Artabanus I của Parthia ** là vua của đế chế Parthia từ năm 128 TCN tới năm 124 TCN. Ông đã thừa kế từ người cháu của mình Phraates II và cũng giống như người
thumb|Mô hình về vị trí của Giao Hà, một cao nguyên có hình chiếc lá **Giao Hà** hay **Yarkhoto** là một tòa cổ thành nằm ở thung lũng Yarnaz, cách thành phố Turfan 10 km về
**Tiếng Bactria** (Αριαο, "ariao", , "người Iran") là ngôn ngữ bị thất truyền thuộc nhóm ngôn ngữ Đông Iran trước đây được sử dụng tại Bactria, một khu vực thuộc Trung Á (Afghanistan ngày nay)
**Ngữ hệ Ấn-Âu** là một ngữ hệ lớn có nguồn gốc từ Tây và Nam đại lục Á-Âu. Nó bao gồm hầu hết ngôn ngữ của châu Âu cùng với các ngôn ngữ ở sơn
**Trung Á** là một vùng của châu Á không tiếp giáp với đại dương. Có nhiều định nghĩa về Trung Á, nhưng không có định nghĩa nào được chấp nhận rộng rãi. Các tính chất
nhỏ|Sách _Mitologia Comparata (Thần thoại đối chiếu)_ năm 1887 bằng [[tiếng Ý]] **Thần thoại học** (tiếng Hy Lạp: _μυθολογία_ ghép từ _μῦθος_ - "thần thoại" hay "truyền thuyết" và _λόγος_ - "lời nói", "câu chuyện",
Trung Quốc có tới hàng trăm ngôn ngữ khác nhau. Ngôn ngữ chủ yếu là tiếng Hán tiêu chuẩn, dựa trên tiếng Quan Thoại là trung tâm, nhưng tiếng Trung Quốc có hàng trăm ngôn
Sa mạc Taklamakan trong **lòng chảo Tarim**. **Lòng chảo Tarim**, (tiếng Trung: 塔里木盆地, Hán-Việt: Tháp Lý Mộc bồn địa) là một trong số các lòng chảo khép kín lớn nhất trên thế giới có diện
nhỏ|Cung hoàng đạo bằng tiếng Khotan BLI6 OR11252 1R2 1 nhỏ|Những câu thơ tiếng Khotan BLE4 IOLKHOT50 4R1 1 nhỏ|Sách của Zambasta BLX3542 OR9614 5R1 1 **Tiếng Saka** là một ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn
Giới hàn lâm đã có nhiều nỗ lực trong việc phục nguyên hệ thống âm vị học của tiếng Hán thượng cổ thông qua bằng chứng văn liệu. Mặc dù hệ chữ tượng hình Hán
**Phraates II của Parthia**, con trai của Mithridates I của Parthia (171 - 128 TCN), người đã chinh phục Babylon. Ông cai trị Đế quốc Parthia từ năm 138 TCN đến năm 128 TCN. Ông
**Bảng chữ cái Duy Ngô Nhĩ cổ** là bộ chữ dùng để viết tiếng Duy Ngô Nhĩ cổ, một biến thể của tiếng Turk cổ được nói ở Turpan (Turfan) và Cam Túc, là tổ
**Ngữ tộc Tiểu Á** hay **ngữ tộc Anatolia** là một ngữ tộc đã biến mất thuộc ngữ hệ Ấn-Âu hiện diện ở Tiểu Á thời cổ đại. Đây được coi là nhánh đầu tiên tách