Nghịch lý tiền định hay vòng lặp nhân quả là nghịch lý du hành thời gian thường được sử dụng trong các tác phẩm khoa học viễn tưởng. Vòng lặp nhân quả thời gian bao gồm sự kiện 1 diễn ra trước là nguyên nhân (hay ít nhất là một trong những nguyên nhân) của sự kiện 2 diễn ra sau, và bằng du hành thời gian, sự kiện 2 lại là nguyên nhân của sự kiện 1. Nghịch lý xảy ra khi nhà du hành thời gian rơi vào vòng lặp các sự kiện tiền định anh ta hoặc chị ta du hành thời gian về quá khứ. Lúc này, sự kiện 2 sẽ là sự kiện nhà du hành thời gian trở về quá khứ, và 1 là điều gì đó nhà du hành thời gian đã làm trong quá khứ khiến anh ta hoặc chị ta muốn quay trở về. Nghịch lý này đưa ra giả thuyết rằng những nhà du hành thời gian không có cách nào để thay đổi được một sự việc. Ví dụ khi một người quay về quá khứ để cứu một người khỏi tai nạn giao thông và khi ở quá khứ người đó lấy xe chạy đến nơi trước khi tai nạn xảy ra, vô tình người đó đâm trúng chính người mà họ trở về để cứu và gây ra cái chết, cái chết mà đã khiến bản thân trong tương lai muốn quay trở lại quá khứ.
Lý thuyết này liên quan mật thiết đến nghịch lý bản thể ở chỗ có thứ không thể xác định được nguồn gốc độc lập, mà trong trường hợp này là lý do của chuyến du hành thời gian. Nghịch lý không ngụ ý rằng có một kế hoạch lớn hơn từ một nguồn gốc cao hơn, nó chỉ khẳng định rằng thời gian là bất biến. Chuỗi sự kiện vẫn có thể xảy ra bởi quan hệ nhân quả thay vì bởi một nguồn gốc siêu nhiên, ví dụ: Sự kiện A. Nhà bác học điên gặp Kẻ hoang tưởng lầm bầm điều gì đó về phương pháp du hành thời gian; Sự kiện B. Nhà bác học điên dành cả đời để chứng minh sự tồn tại của du hành thời gian, bỏ mặc vợ con mình khiến họ bỏ rơi ông; Sự kiện C: Nhà bác học điên trở về quá khứ để ngăn chặn điều này; Sự kiện D. Du hành thời gian khiến Nhà bác học điên trở thành Kẻ hoang tưởng. Tính tiền định của sự việc nằm ở việc nhân quả là bất biến, không phải vì một kế hoạch hay kịch bản nào đó.
Bởi vì du hành thời gian có khả năng làm ảnh hưởng đến quá khứ, một cách để giải thích vì sao quá khứ không thay đổi là nói điều gì đã xảy ra phải xảy ra. Điều này có nghĩa là mọi nỗ lực thay đổi quá khứ của nhà du hành thời gian, dù vô tình hay cố ý, cũng chỉ tạo ra và hoàn thành quá khứ mà chúng ta biết bấy lâu nay thay vì thay đổi nó, và kiến thức về lịch sử của nhà du hành thời gian đã bao gồm những chuyến du hành tương lai trong kinh nghiệm ở quá khứ của bản thân (theo Nguyên tắc tự nhất quán của Novikov).
Nói cách khác: nhà du hành thời gian trở về quá khứ có nghĩa là họ đã từng ở quá khứ trước đây. Vì vậy, sự tồn tại của họ ở quá khứ là đặc biệt quan trọng đối với tương lai, và họ làm điều gì đó khiến tương lai diễn ra đúng như những gì họ nhớ. Nghịch lý này liên quan mật thiết đến nghịch lý bản thể và thường xuất hiện cùng nhau.
Vòng lặp nhân quả thời gian
Vòng lặp nhân quả thời gian là sự kiện giả định rằng một khoảnh khắc nào đó lặp lại liên tục trong một khoảng thời gian độc lập. Vòng lặp nhân quả thời gian là sự nhiễu động của liên tục không-thời gian khi một khoảng thời gian xác định bị lặp đi lặp lại vô tận. Nói cách khác, vòng lặp này là một hiện tượng lý thuyết trong đó một chuỗi sự kiện nguyên nhân-kết quả có quan hệ vòng tròn. Ví dụ, khi sự kiện A dẫn đến sự kiện B, sự kiện B dẫn đến sự kiện C, sự kiện C dẫn đến sự kiện A, thì có thể nói rằng các sự kiện này nằm trong vòng lặp nhân quả thời gian. Bởi vì vòng lặp nhân quả thời gian nằm riêng rẽ khỏi không-thời gian thông thường, thời gian vẫn diễn tiến một cách bình thường đối với vật chất nằm bên ngoài sự kiện kì dị, trong khi vật chất bên trong sự kiện kì dị cứ lặp đi lặp lại. Vòng lặp nhân quả thời gian không chỉ ngụ ý rằng những sự kiện giống nhau cứ lặp lại hết lần này đến lần khác, mà còn gợi ý những biến đổi nhỏ có thể xảy ra – và có thể tăng tiến lên khi vòng lặp tiếp diễn.
Ví dụ và biến thể
Tương tự với lời tiên tri tự hoàn thành, một biến thể của nghịch lý tiền định là đưa thông tin du hành thời gian, thay vì vật thể. Ví dụ, một người đàn ông biết được rằng trong tương lai ông sẽ chết vì đau tim. Thế nên ông tập thể dục thể thao để tránh vận mệnh đó, và việc tập thể thao khiến ông bị đau tim và qua đời. Trong ví dụ này, nghịch lý nằm ở chỗ các sự kiện vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau.
Một ví dụ về nghịch lý tiền định không đồng thời là nghịch lý bản thể như sau đây. Năm 1850, con ngựa của Bob bỗng nhiên sợ hãi và suýt nữa khiến Bob rơi xuống vách núi, nếu như không có một người đàn ông lạ chặn con ngựa lại. Người đàn ông này sau đó được tôn vinh. Hai trăm năm sau, John trở về quá khứ để dạo chơi, vô tình nhìn thấy con ngựa của ai đó sắp rơi khỏi vách núi. Anh chạy tới giúp và cứu được người kia.
Trong hầu hết các ví dụ về nghịch lý tiền định, một người quay về quá khứ và hoàn thành vai trò của mình trong một sự kiện đã xảy ra. Trong lời tiên tri tự hoàn thành, một người hoàn thành vai trò của mình trong một sự kiện chưa xảy ra, và thường là thông tin sẽ được đưa đi du hành thời gian (ví dụ, dưới dạng một lời tiên tri) thay vì một người. Trong cả hai trường hợp, mọi nỗ lực ngăn chặn sự việc diễn ra trong quá khứ hay tương lai đều thất bại.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nghịch lý tiền định** hay **vòng lặp nhân quả** là nghịch lý du hành thời gian thường được sử dụng trong các tác phẩm khoa học viễn tưởng. Vòng lặp nhân quả thời gian bao
Một sự thể đồ hoạ của [[thông điệp Arecibo – nỗ lực đầu tiên của con người nhằm sử dụng sóng radio để thông báo sự hiện diện của mình tới các nền văn minh
Đây là danh sách các nghịch lý được phân loại theo chủ đề. Việc phân loại dưới đây mang tính tương đối, vì nghịch lý có thể phù hợp với nhiều hơn một danh mục.
thế=In this animation depicting an infinite and homogeneous sky, successively more distant stars are revealed in each frame. As the animation progresses, the more distant stars fill the gaps between closer stars in the field
nhỏ|Bi da và nghịch lý ông nội **Nghịch lý ông nội** là một vấn đề trong nghịch lý của du hành thời gian, hay hiểu đơn giản là vấn đề không thể hiểu hoặc không
**Nghịch lý Einstein–Podolsky–Rosen** hay **nghịch lý EPR** năm 1935 là một thí nghiệm lớn trong cơ học lượng tử của Albert Einstein và các đồng nghiệp của ông - Boris Podolsky và Nathan Rosen. Năm
Trong lý thuyết tập hợp, **nghịch lý Cantor** chỉ ra rằng không có tập hợp của tất cả các lực lượng. Đây có nguồn gốc từ định lý rằng không có số đếm nào là
nhỏ|Zenon xứ Elea. **Nghịch lý Zeno** bao gồm nhiều vấn đề thuộc lĩnh vực triết học được cho là do triết gia Hy Lạp Zeno xứ Elea đặt ra nhằm củng cố học thuyết "vạn
Trong cơ sở của toán học, **Nghịch lý Russell** hay **Mâu thuẫn Russell** (đặt tên theo nhà triết học Bertrand Russell, người tìm ra nó vào năm in 1901) cho thấy rằng thuyết tập hợp
nhỏ|214x214px|Tam giác nghịch lý đơn giản nhất Một **nghịch lý** là một tuyên bố hoặc lý thuyết tự mâu thuẫn về mặt logic hoặc chạy ngược lại với mong đợi của một người. Mặc dù
**Nghịch lý Bertrand** là một bài toán trong diễn giải cổ điển của lý thuyết xác suất, được Joseph Bertrand công bố lần đầu trong công trình của ông _Calcul des probabilités_ (1889), như là
nhỏ|Epimenides **Nghịch lý Epimenides** là dạng đầu tiên được biết đến của nghịch lý người nói dối. Phiên bản phổ biến phát biểu như sau: "Epimenides, một người dân của đảo Kríti, đã nói: Tất
nhỏ|Minh hoạ về nghịch lý thời gian. **Nghịch lý thời gian** hay **nghịch lý du hành thời gian** là sự mâu thuẫn logic hay nghịch lý trong các lý thuyết giả định rằng "du hành
**Nghịch lý đường bờ biển** là sự quan sát mang tính phản trực giác nói rằng đường bờ biển của một thì không hề có chiều dài được xác định rõ. Điều này là do
thumb|Nghịch lý Simpson đối với dữ liệu định lượng: xu hướng tích cực xuất hiện đối với hai nhóm nhỏ khi phân tích số liệu riêng biệt (xanh và đỏ), trong khi xu hướng tiêu
**_Nghịch lý kẻ sát nhân_** (, ) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc có sự tham gia của các diễn viên Choi Woo-shik, Son Suk-ku và Lee Hee-joon. Dựa trên bộ Webtoon cùng
**Du hành thời gian** là khái niệm về chuyển động được cho là (chuyển) một người hoặc cơ thể (vật thể) khác từ điểm này đến điểm khác của thời gian theo nghĩa tương tự
**Lý thuyết tập hợp ngây thơ** là bất kỳ lý thuyết nào trong số các lý thuyết tập hợp được sử dụng trong cuộc thảo luận về nền tảng của toán học. Không giống như
thumb|Hình minh họa tiên đề chọn, với mỗi và lần lượt biểu diễn một bình và một viên bi thumb| là một [[họ chỉ số vô hạn các tập hợp với tập chỉ số là
Trong lý thuyết tập hợp và các ứng dụng của nó quanh toán học, **lớp** là họ của các tập (và đôi khi trên cả các đối tượng toán học khác) và được định nghĩa
thumb|Biếm họa chính trị vào những năm 1900, cho thấy [[Quốc hội Hoa Kỳ giống như con lừa của Buridan (trong phiên bản hai đống cỏ khô), đang do dự giữa tuyến đường Panama hay
thumb|right|Một [[sơ đồ Venn mô phỏng phép giao của hai tập hợp.]] **Lý thuyết tập hợp** (tiếng Anh: _set theory_) là ngành toán học nghiên cứu về tập hợp. Mặc dù bất kỳ đối tượng
nhỏ|Lý thuyết biểu diễn nghiên cứu cách các cấu trúc đại số "biến đổi" các đối tượng toán học. Ví dụ đơn giản nhất là cách [[Nhóm nhị diện|nhóm đối xứng của các đa giác
Dịch lý là một môn học về lý lẽ của sự biến hóa, biến đổi, biến dịch của Vũ trụ và muôn loài vạn vật; Lý lẽ này hiện hữu ở khắp nơi, mọi lúc
**Chiến tranh Nhật Bản – Triều Tiên**, còn gọi là **Chiến tranh Triều - Nhật** (hangul: 조일전쟁, hanja: 朝日戰爭, _Joil jeonjaeng_) hay **Chiến dịch Văn Lộc - Khánh Trường** (kanji: 文禄・慶長の役, hiragana: ぶんろく・けいちょうのえき, _Bunroku・Keichō no
**Cao Câu Ly** (; tiếng Hàn trung đại: 고ᇢ롕〮 Gowoyeliᴇ), (năm thành lập theo truyền thống là năm 37 trước Công nguyên, có lẽ thế kỷ thứ 2 trước Công nguyên – 668) là một
Trong lý thuyết tập hợp, **lý thuyết** **tập hợp** **Zermelo-Fraenkel**, được đặt theo tên của các nhà toán học Ernst Zermelo và Abraham Fraenkel, là một hệ thống tiên đề được đề xuất vào đầu
Trong toán học, logic và khoa học máy tính, một **lý thuyết hình thái** hoặc một **hệ hình thái** là một hệ thống hình thức trong đó mọi **đối tượng** đều có một **hình thái**
**Chiến tranh Triều Tiên** là cuộc chiến xảy ra trên bán đảo Triều Tiên giữa Bắc Triều Tiên (với sự hỗ trợ của Trung Quốc, Liên Xô cùng các nước xã hội chủ nghĩa) và
**Quyết định luận công nghệ** là một lý thuyết giản hóa luận mà giả định rằng công nghệ của xã hội thúc đẩy sự phát triển cấu trúc xã hội và các giá trị văn
**Các định lý bất toàn của Gödel**, hay gọi chính xác là **Các định lý về tính bất hoàn chỉnh của Gödel** (tiếng Anh: **Gödel's incompleteness theorems**, tiếng Đức: **Gödelscher Unvollständigkeitssatz**), là hai định lý
**Lý thuyết văn hóa đa chiều của Hofstede**, đề ra bởi nhà nhân chủng học người Hà Lan- Geert Hofstede, được coi là khuôn khổ cho sự giao tiếp đa quốc gia. Bằng việc phân
**Đinh Tiên Hoàng** (; 22 tháng 3 năm 924 - tháng 10 năm 979), tên húy là **Đinh Bộ Lĩnh** (丁部領)), là vị hoàng đế sáng lập triều đại nhà Đinh, nước Đại Cồ Việt
Trong Lý thuyết thông tin, **Định lý mã hóa trên kênh nhiễu** (_tiếng Anh: noisy-channel coding theorem_) đề xuất rằng, cho dù một kênh truyền thông có bị ô nhiễm bởi nhiễu âm bao nhiêu
**Sinh lý học thực vật** là một phân ngành của thực vật học liên quan đến chức năng hoặc sinh lý của thực vật. Những chuyên ngành có liên quan mật thiết gồm có hình
**Hiệu ứng chân lý ảo tưởng** (**hiệu ứng ảo tưởng chân lý**, **hiệu ứng xác thực**, **hiệu ứng sự thật**, **hiệu ứng nhắc lại**) là xu hướng tin thông tin sai là đúng sau khi
**Lý Nghĩa Mẫn** () là tể tướng nước Cao Ly dưới triều vua Minh Tông (1170 – 1179). Lý Nghĩa Mẫn là một trong các võ quan chi phối chính quyền Cao Ly giai đoạn
thumb|Nguyên bản định luật I và II của Newton được viết bằng tiếng Latin trong cuốn _[[Các nguyên lý toán học của triết học tự nhiên|Principia Mathematica_.]] **Các định luật về chuyển động của Newton**
Một **tác nhân hợp lý** (rational agent) hoặc **thực thể lý trí** (rational being) là một cá nhân hoặc thực thể luôn nhắm đến việc thực hiện các hành động tối ưu dựa trên các
**Định lý Kutta-Joukowski** còn gọi là **định lý Joukowski** hay **định lý Giu-cốp-ski** là định lý về lực nâng vật thể khi có sự chảy bao quanh của một dòng chất lỏng (khí) lý tưởng
thumb|Phục dựng loài _[[Procynosuchus_, thành viên của nhóm cynodont, bao gồm cả tổ tiên của động vật có vú]] Tiến trình **tiến hóa của động vật có vú** đã trải qua nhiều giai đoạn kể
**Tiền tệ thời Nam Bắc triều** trong lịch sử Việt Nam phản ánh những vấn đề liên quan tới tiền tệ lưu thông trong thời Nam Bắc triều (1527-1592) trên lãnh thổ nước Đại Việt
nhỏ| Toyota Prius là mẫu [[Hybrid electric vehicle|xe điện hỗn hợp (lai) bán chạy nhất thế giới, với doanh số toàn cầu là 3,7 triệu đến tháng 4 năm 2016. Một số chủ sở
Hiện nay có nhiều tên gọi được sử dụng để chỉ **Triều Tiên**. Trong tiếng Triều Tiên, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tức Triều Tiên hoặc Bắc Triều Tiên) dùng tên
**Định luật vạn vật hấp dẫn của Newton** thường được phát biểu rằng mọi hạt đều hút mọi hạt khác trong vũ trụ với một lực tỷ lệ thuận với tích khối lượng của chúng
Chân dung Clausius, cha đẻ của định luật tăng giảm Entropy **Định luật 2 nhiệt động lực học** hay **nguyên lý thứ hai của nhiệt động lực học** là một trong 4 định luật cơ
**Định lý Earnshaw** là một định lý trong điện động lực học cổ điển, phát biểu về trạng thái cân bằng không bền của các điện tích điểm hoặc các lưỡng cực từ trong điện
**Lý Thái Tông** (chữ Hán: 李太宗 29 tháng 7 năm 1000 – 3 tháng 11 năm 1054) là vị hoàng đế thứ hai của triều đại nhà Lý trong lịch sử Việt Nam, cai trị
**Lý thuyết thứ tự** là một nhánh trong toán học nghiên cứu thuật ngữ thứ tự bằng cách sử dụng các quan hệ hai ngôi. Nó cho một khung hình thức để có thể mô
thumb|upright|[[Wilhelm Röntgen (1845–1923), người đầu tiên nhận giải Nobel Vật lý.]] Mặt sau huy chương giải Nobel vật lý **Giải Nobel Vật lý** là giải thưởng hàng năm do Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng