✨Natri hydroxide

Natri hydroxide

Natri hydroxide (công thức hóa học: NaOH) hay thường được gọi là xút hoặc xút ăn da hay là kiềm NaOH (kiềm ăn da) là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxide tạo thành dung dịch base mạnh khi hòa tan trong dung môi như nước. Dung dịch NaOH có tính nhờn, làm bục vải, giấy và ăn mòn da. Nó được sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp như giấy, luyện nhôm, dệt nhuộm, xà phòng, chất tẩy rửa, tơ nhân tạo... Sản lượng trên thế giới năm 1998 vào khoảng 45 triệu tấn. Natri hydroxide cũng được sử dụng chủ yếu trong các phòng thí nghiệm, như làm khô các khí hay thuốc thử.

Natri hydroxide tinh khiết là chất rắn không màu ở dạng viên, vảy hoặc hạt hoặc ở dạng dung dịch bão hòa 50%. Natri hydroxide rất dễ hấp thụ CO2 trong không khí vì vậy nó thường được bảo quản ở trong bình có nắp kín. Nó hòa tan mãnh liệt với nước và giải phóng một lượng nhiệt lớn. Nó cũng hòa tan trong ethanolt, methanol, ether và các dung môi không phân cực, và để lại màu vàng trên giấy và sợi.

Tính chất vật lý

Natri hydroxide là chất rắn không màu, hút ẩm mạnh, tan nhiều trong nước và tỏa nhiệt.

Dung dịch natri hydroxide có tính nhờn, làm bục vải, giấy và ăn mòn da.

Enthalpy hòa tan

Enthalpy hòa tan của NaOH là ΔHo -44,5kJ/mol..

Ở trong dung dịch nó tạo thành dạng monohydrat NaOH·H2O ở 12,3–61,8 ℃ với nhiệt độ nóng chảy 65,1 ℃ và tỷ trọng trong dung dịch là 1,829 g/cm³.

Tính chất hóa học

Là một base mạnh: làm quỳ tím hóa xanh, dung dịch phenolphthalein hóa hồng. Phản ứng với các acid tạo thành muối và nước: :NaOH(dd) + HCl(dd) → NaCl(dd) + H2O Phản ứng với oxide acid: SO2, CO2,... :2NaOH + SO2 → Na2SO3 + H2O :NaOH + SO2 → NaHSO3 Phản ứng với các acid hữu cơ tạo thành muối của nó và thủy phân ester, peptide: thumb|giữa|Phản ứng thủy phân ester Phản ứng với muối tạo thành base mới và muối mới (điều kiện: sau phản ứng phải tạo thành chất kết tủa hoặc bay hơi): :2NaOH + CuCl2 → 2NaCl + Cu(OH)2Tác dụng một số kim loại mà oxide, hydroxide của chúng có tính lưỡng tính (Al, Zn...): :2NaOH + 2Al + 2H2O → 2NaAlO2 + 3H2↑ :2NaOH + Zn → Na2ZnO2 + H2↑ *Tác dụng với hợp chất lưỡng tính: :NaOH + Al(OH)3 → NaAl(OH)4 :2NaOH + Al2O3 → 2NaAlO2 + H2O

Phương pháp sản xuất

Toàn bộ dây chuyền sản xuất xút ăn da (NaOH) là dựa trên phản ứng điện phân dung dịch NaCl bão hòa (nước muối). Trong quá trình này dung dịch muối (NaCl) được điện phân thành clo nguyên tố (trong buồng anode), dung dịch natri hydroxide, và hydro nguyên tố (trong buồng cathode) Nhà máy có thiết bị để sản xuất đồng thời xút và clo thường được gọi là nhà máy xút-chlor.

Phản ứng tổng thể để sản xuất xút và clo bằng điện phân là: :2Na+ + 2H2O + 2e → H2↑ + 2NaOH Phản ứng điện phân dung dịch muối ăn trong bình điện phân có màng ngăn: :2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2↑ + Cl2

Các kiểu buồng điện phân

Điểm phân biệt giữa các công nghệ này là ở phương pháp ngăn cản không cho natri hydroxide và khí clo lẫn lộn với nhau, nhằm tạo ra các sản phẩm tinh khiết. Buồng điện phân kiểu thủy ngân: Trong buồng điện phân kiểu thủy ngân thì không sử dụng màng hoặc màn chắn mà sử dụng thủy ngân như một phương tiện chia tách. Xem thêm Công nghệ Castner-Kellner. Tuy nhiên, công nghệ này hiện nay đang bị cấm dần vì sử dụng một lượng lớn thủy ngân, một kim loại rất độc hại. Buồng điện phân kiểu màng chắn: Trong buồng điện phân kiểu màng chắn, nước muối từ khoang anode chảy qua màng chia tách để đến khoang cathode; vật liệu làm màng chia tách là amian phủ trên cathode có nhiều lỗ.

Không nhất thiết màng chắn phải là amian, nếu điều chế ở quy mô phòng thí nghiệm có thể thay thế nó bằng miếng giấy A4 hơ trên hơi sáp paraphin (hoặc không hơ sáp cũng có thể được nhưng hiệu quả kém hơn). Nếu thực hiện đúng cách miếng giấy sẽ chỉ cho nước và một số ion đi qua, các phần tử bọt khí sẽ bị giữ lại, nhờ đó clo không khuếch tán sang và không tác dụng được với natri hydroxide. Tuy nhiên phải đảm bảo cân bằng nồng độ chất tan hai bên màng, nếu không thì không phải clo sẽ khuếch tán mà chính natri hydroxide sẽ khuếch tán qua màng và tác dụng với clo. Có thể ngăn cản sự khuếch tán của natri hydroxide bằng cách cung cấp thật nhiều natri chloride vào bể điện phân ở nửa có điện cực giải phòng khí chlor, natri chloride vừa cân bằng nồng độ ion và vừa tạo ra một lượng lớn anion Cl có tác dụng cản trở sự hòa tan mang tính vật lý của clo vào nước.

Còn cách khác để tạo một màng ngăn, chúng ta có thể dùng loại giấy tạp chí dày (loại này là giấy phủ cao lanh hay còn gọi là silic dioxide. Loại này có tính chất ưu việt nhất nhưng cần phải ngâm nước một thời gian cho nước thấm vào thì các ion mới đi qua được. *Buồng điện phân kiểu màng ngăn. Còn trong buồng điện phân kiểu màng ngăn thì màng chia tách là một màng trao đổi ion .

Ứng dụng

Natri hydroxide có nhiều ứng dụng rộng rãi trong đời sống và công nghiệp

Nó được dùng trong: Sản xuất xà phòng, chất tẩy, bột giặt Sản xuất tơ nhân tạo Sản xuất giấy Điều chế natri kim loại bằng cách điện phân Sản xuất nhôm (làm sạch quặng nhôm trước khi sản xuất) Chế biến dầu mỏ và nhiều ngành công nghiệp hóa chất khác.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri hydroxide** (công thức hóa học: **NaOH**) hay thường được gọi là _xút_ hoặc _xút ăn da_ hay là kiềm NaOH (kiềm ăn da) là một hợp chất vô cơ của natri. Natri hydroxide tạo
**Natri stannat**, tên goị đầy đủ là **hexahydoxostannat natri (IV)**, là hợp chất vô cơ có công thức ****. Muối này không màu, hình thành khi hòa tan thiếc hoặc thiếc(IV) oxit trong natri hydroxide
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Natri hypoclorit** là một hợp chất hóa học có công thức **NaOCl** hoặc **NaClO**, bao gồm một cation natri () và một anion Hypoclorit ( hoặc ). Nó cũng có thể được xem như là
**Natri aluminat** là một hóa chất vô cơ thương mại quan trọng. Nó có tác dụng như là một nguồn có hiệu quả của nhôm hydroxide cho nhiều ứng dụng công nghiệp và kĩ thuật.
**Natri oxide** là hợp chất hoá học có công thức Na2O. Nó được dùng trong gốm và thủy tinh, dù không phải ở dạng thô. Chất này tác dụng với nước tạo ra sodium hydroxide:
**Nhôm hydroxide**, công thức hóa học là Al(OH)3, là một hợp chất vô cơ của nhôm. Đây là chất ổn định ở nhiệt độ và áp suất tiêu chuẩn nhất của nhôm. Chất này được
**Rubidi(I) hydroxide** là một hợp chất hoá học với công thức là **RbOH** là loại hóa chất mạnh và kiềm được tạo thành bởi một ion rubidi và một ion hydroxide. Rubidi hydroxide không xuất
**Natri bisulfit**, **natri hydrosulfit** tên gọi của hợp chất hoá học có công thức NaHSO3. Natri bisulfit là chất phụ gia có số E là E222. Natri bisulfit có thể được điều chế bằng cách
**Natri tetrahydroxozincat** là một trong các oxit hay hydroxide của kẽm mang điện tích âm. Công thức hóa học của nó là **Na2Zn(OH)4**; tuy nhiên, thông thường công thức hóa học chính xác không quá
**Calci hydroxide** là một hợp chất hóa học với công thức hóa học Ca(OH)2. Nó là một chất dạng tinh thể không màu hay bột màu trắng, và thu được khi cho calci oxide (CaO,
**Natri benzoat** (**E211**) có công thức hoá học là NaC6H5CO2. Nó là muối natri của axit benzoic và tồn tại ở dạng này khi hoà tan trong nước. Nó có thể được sản xuất bằng
**Natri bisulfat**, hay _bisulfat natri_, _natri hydrosulfat_ là các tên gọi của hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHSO4**. Nó là sản phẩm dạng hạt, khô rất dễ chuyên chở và bảo
**Natri sulfit** là muối natri tan của acid sulfurơ. Nó là sản phẩm của quá trình lọc lưu huỳnh dioxide, một phần của quá trình tách lưu huỳnh khỏi khí thải. Nó còn làm chất
**Natri methoxide** là một hợp chất hóa học hữu cơ có công thức **CH3ONa**. Chất rắn không màu này được hình thành bởi quá trình tách proton metanol. Nó được dùng rộng rãi làm thuốc
**Natri iođat** (NaIO3) là muối natri của axit iođic. Natri iođat là một chất oxy hoá và vì thế nó có thể gây hoả hoạn khi tiếp xúc với các vật liệu dễ cháy hoặc
**Kẽm hydroxide** là một hydroxide lưỡng tính. Công thức hóa học của nó là **Zn(OH)2**. Hợp chất màu trắng này rất ít tan trong nước. ## Tính chất *Phản ứng với Acid để tạo ra
**Natri ethoxide** là một hợp chất hữu cơ với công thức hóa học **C2H5ONa**, viết tắt: **NaOEt**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng bột màu trắng đến hơi vàng, dễ phản ứng với nước
**Natri monothiophotphat**, hay **natri photphothioat**, là hợp chất hóa học có công thức Na3PO3S. Nó là chất rắn tinh thể màu trắng phân hủy mà không nóng chảy ở 120-125 °C. ## Điều chế Natri monothiophotphat
**cobalt(III) hydroxide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Co(OH)3**. Nó là một hợp chất ion, với các cation cobalt hóa trị ba Co3+ và các anion hydroxide OH. ## Điều
Trong hóa học, **hydroxide** là tên gọi phổ biến nhất cho anion nhị nguyên tử OH, bao gồm một nguyên tử oxy kết hợp với một nguyên tử hydro, thông thường phát sinh ra từ
**Natri sunfat** là muối natri của acid sulfuric. Khi ở dạng khan, nó là một tinh thể rắn màu trắng có công thức Na2SO4 được biết đến dưới tên khoáng vật thenardite; Na2SO4·10H2O được tìm
**Natri acetat**, (hay _natri etanoat_) là muối natri của axit acetic có công thức hóa học **CH3COONa** Nó là hóa chất rẻ được sản xuất hàng loạt và có nhiều ứng dụng. ## Ứng dụng
**Natri chlorat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaClO3**. Khi ở dạng nguyên chất, nó là tinh thể màu trắng dạng bột dễ dàng hoà tan vào nước. Nó là
**Hỗn hống natri**, ký hiệu là Na(Hg), là hợp kim của 2 kim loại thủy ngân và natri. Thuật ngữ hỗn hống được sử dụng cho hợp kim, hợp chất liên kim và dung dịch
**Sắt(III) hydroxide** hoặc ferric hydroxide là hợp chất hóa học của sắt, oxy và hydro với công thức **Fe(OH)3**. Sắt(III) hydroxide còn được gọi là **sắt oxit vàng**, hoặc **Pigment Yellow 42**. Sắt(III) hydroxide cũng
**Natri bicarbonat** (tiếng Anh: _sodium bicarbonate_. Danh pháp IUPAC: _sodium hydrogencarbonate_) là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHCO3**. Do được sử dụng rất rộng rãi trong thực phẩm nên nó
**Natri fluoride** là hợp chất vô cơ với công thức hoá học **NaF**. Là chất rắn không mùi, đây là nguồn ion fluoride cho nhiều ứng dụng khác nhau. Natri fluoride rẻ hơn và ít
**Natri amide**, thường được gọi là **sodamide**, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaNH2**. Chất rắn này, phản ứng mãnh liệt với nước, có màu trắng khi tinh khiết, nhưng
**Caesi hydroxide** (CsOH) là một hợp chất gồm một ion caesi và một ion hydroxide. Nó là một base mạnh (pKb=-1.76), giống các hydroxide kim loại kiềm khác như natri hydroxide và kali hydroxide. Trên
**Natri superoxide** là hợp chất vô cơ có công thức NaO2. Chất rắn màu vàng cam này muối của anion superoxide. Nó là sản phẩm trung gian của quá trình oxi hoá natri bằng oxi.
**Natri peiodat** là muối natri của axit peiodic. Nó có thể liên quan đến hai muối khác nhau: natri _meta_peiodat (viết tắt là natri _m_-peiodat) có công thức NaIO4 và natri _ortho_peiodat (viết tắt là
**Natri tetrafluoroborat**, hay **Natri tetrafluoroborat(III)** còn gọi là _natri borofluoride_, là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaBF4**. Nó tạo nên tinh thể hình thoi không màu tan được trong nước,
**Đồng(II) hydroxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Cu(OH)2**. Đây là một chất rắn có màu xanh lơ, không tan trong nước nhưng dễ tan trong dung dịch acid,
**Cadmi(II) hydroxide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Cd(OH)2**. Đây là một hợp chất có tinh thể trắng, là thành phần chính của pin Ni–Cd. ## Cấu trúc, điều chế
**Natri selenide** là một muối, một chất rắn không màu, và là hợp chất seleni tan trong nước thông dụng nhất. Nó có công thức là Na2SeO3 và Na2SeO3.(H2O)5 (CAS#26970-82-1), cụ thể tương ứng là
**Natri format**, HCOONa, là muối natri của axit formic, HCOOH. Nó tồn tại dưới dạng bột màu trắng chảy rữa. ## Sử dụng Natri format được dùng trong nhiều quy trình in ấn và nhuộm
|- ! scope="row" |Điểm bắt lửa | Không bắt lửa |- ! scope="row" |LD50 | 502 mg/kg (đường miệng, chuột) |} **Natri florophotphat**, thường được viết tắt là _MFP_, là một hợp chất vô cơ có
**Natri biphosphat** (công thức hóa học: **Na2HPO4**) là muối natri của acid phosphoric. Nó là bột trắng có tính hút ẩm cao và tan được trong nước. Vì thế nó được dùng trong thương mại
**Natri stearat** là muối natri của acid stearic có công thức hóa học **C17H35COONa**. Chất rắn màu trắng này là loại xà phòng thông dụng nhất. Nó có mặt trong nhiều loại chất khử mùi,
**Ytri hydroxide** là một hợp chất vô cơ và một base có công thức hóa học là **Y(OH)3**. ## Sản xuất Ytri hydroxide có thể được sản xuất bằng phản ứng của ytri(III) nitrat và
**Natri molybdat**, **Na2MoO4**, là nguồn cung cấp molybden. Nó thường gặp dưới dạng hydrat hoá, Na2MoO4·2H2O. Anion molybdat(VI) có dạng tứ diện. Hai cation natri liên kết với mỗi một anion. ## Lịch sử Natri
**Natri manganat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Na2MnO4**. Đây là chất rắn màu xanh lá cây thẫm hiếm gặp hơn so với K2MnO4. Natri manganat hiếm gặp do nó
**Natri metam** là một hợp chất hóa học hữu cơ có công thức **C2H4NNaS2**. Nó được dùng làm thuốc phun mặt đất để tạo ra thuốc trừ dịch hại, thuốc diệt cỏ và thuốc diệt
**Natri propanoat** hay **natri propionat** là muối natri của axit propionic với công thức **Na(C2H5COO)**. Muối không màu này có khả năng hòa tan trong nước. ## Phản ứng Nó được sản xuất từ phản
**Natri metaborat** là một hợp chất hóa học vô cơ có công thức **NaBO2**. Hợp chất tồn tại dưới dạng tinh thể không màu, tan được trong nước. ## Điều chế Natri metaborat được điều
**Natri bisulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHS**. Hợp chất này là sản phẩm của phản ứng nửa trung hòa hydro sulfide với natri hydroxide. NaHS là hóa chất
**Natri Chromiat** (**Na2CrO4**) là một hợp chất vô cơ dạng rắn màu vàng được dùng như chất ức chế an mòn trong công nghiệp xăng dầu, một chất phụ nhuộm trong công nghiệp dệt,, và
**Natri điuranat**, **Na2U2O7**, là 1 muối urani, thường được biết đến dưới dạng oxit màu vàng của urani. Cùng với amoni điuranat, nó là 1 thành phần của "yellowcake" (urania) thời kì đầu, tỉ lệ
**Natri bis(trimetylsilyl)amua** là hợp chất hóa học với công thức ((CH3)3Si)2NNa. Hóa chất này, thường gọi tắt là NaHMDS (natri hexametylđisilazua), là một base mạnh dùng trong các phản ứng tách proton hay xúc tác