✨Rubidi hydroxide

Rubidi hydroxide

Rubidi(I) hydroxide là một hợp chất hoá học với công thức là RbOH là loại hóa chất mạnh và kiềm được tạo thành bởi một ion rubidi và một ion hydroxide.

Rubidi hydroxide không xuất hiện trong tự nhiên. Tuy nhiên, nó có thể điều chế bằng cách tổng hợp từ rubidi oxide. Ngoài ra, rubidi hydroxide còn có thể được bán thương mại dưới dạng dung dịch.

Rubidi hydroxide có tính ăn mòn cao, do đó cần phải có quần áo bảo hộ, găng tay và mặt nạ bảo hộ thích hợp khi sử dụng, tiếp xúc với chất này.

Điều chế

Rubidi hydroxide có thể được tổng hợp từ rubidi oxide bằng cách cho Rb2O (s) vào nước: :Rb2O + H2O → 2 RbOH Rubidi hydroxide cũng có sẵn trên thị trường với một số lượng nhất định từ các nhà cung cấp hoá chất dưới dạng dung dịch khoảng 50% hoặc 99% với khối lượng mỗi gói 5 g.

Sử dụng

Rubidi hydroxide hiếm khi được sử dụng trong các quy trình công nghiệp bởi vì kali hydroxide và natri hydroxide có thể thay thế hầu hết tất cả các loại rubidi hydroxide dùng trong công nghiệp vì kali hydroxide và natri hydroxide an toàn hơn.

Rubidi hydroxide được sử dụng trong các nghiên cứu khoa học. Nó thường ít được sử dụng để tránh lãng phí vì nguyên liệu điều chế ra là rubidi rất đắt tiền. Nó được sử dụng để làm cho pháo hoa có màu tím thay cho rubidi nguyên chất.

Mặc dù rubidi hydroxide hiếm khi được sử dụng trong các quy trình công nghiệp thông thường, điều đáng chú ý là nó tổng hợp gần như tất cả các hợp chất rubidi mà rubidi hydroxide làm chất trung gian.

Nguy hiểm

Rubidi hydroxide là một hợp chất ăn mòn gây ra các vết bỏng ngay lập tức trên da khi tiếp xúc. Phải thật cẩn thận khi tiến hành xử lý hóa chất này.

Trong phòng thí nghiệm, những người xử lí nên mặc quần áo bảo vệ, găng tay và mặt nạ bảo vệ mắt được làm từ vật liệu chịu kiềm để tránh gây tổn thương do vô tình rò rỉ của rubidi hydroxide có thể dính trên da người.

Sự pha loãng dung dịch kiềm mạnh này phải được thực hiện bằng cách thêm hoá chất một cách từ từ vào cốc nước.

Ngoài ra, các thí nghiệm hóa học có sử dụng hợp chất này phải được thực hiện thật cẩn thận để ngăn chặn lượng nhiệt lớn được giải phóng trong các phản ứng tỏa nhiệt.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Rubidi(I) hydroxide** là một hợp chất hoá học với công thức là **RbOH** là loại hóa chất mạnh và kiềm được tạo thành bởi một ion rubidi và một ion hydroxide. Rubidi hydroxide không xuất
**Rubidi Oxide** là một hợp chất hóa học có thành phần chính gồm hai nguyên tố rubidi và oxy, cấu thành hợp chất hóa học có công thức quy định là Rb2O. Rubidi Oxide có
**Rubidi amide** là một hợp chất vô cơ của rubidi và nhóm amide với công thức hóa học **RbNH2**. ## Điều chế Rubidi amide được điều chế bằng cách cho rubidi kim loại nung nóng
**Rubidi chloride** là một hợp chất với công thức hóa học RbCl. Muối halogen của kim loại kiềm bao gồm rubidi và chlor. Chất này có ứng dụng rộng rãi từ điện hóa tới sinh
**Rubidi cyanide** (công thức hóa học: **RbCN**) là muối rubidi của hydro cyanide. Nó là một chất rắn màu trắng, dễ hòa tan trong nước, có mùi quả hạnh nhân, và bề ngoài hơi giống
**Rubidi carbonat** có công thức hóa học là **Rb2CO3**, là một muối carbonat của rubidi. Nó khá ổn định và có thể dễ dàng hòa tan trong nước. ## Điều chế Muối này có thể
**Caesi hydroxide** (CsOH) là một hợp chất gồm một ion caesi và một ion hydroxide. Nó là một base mạnh (pKb=-1.76), giống các hydroxide kim loại kiềm khác như natri hydroxide và kali hydroxide. Trên
**Rubidi** là nguyên tố hóa học với kí hiệu **Rb** và số hiệu nguyên tử 37. Rubidi là một kim loại kiềm rất mềm, có màu trắng xám giống kali và natri. Rubidi cũng là
**Rubidi nitrat** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm nguyên tố rubidi và nhóm nitrat, có công thức hóa học là RbNO3. Muối nitơ kim loại kiềm này có màu trắng và
Cấu trúc hình thành chính của [[ammoniac, một trong những loại base được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Chú thích:
**H**: Hydro
**N**: Nitơ]] phải|nhỏ|[[Xà phòng là base yếu được tạo thành do phản ứng
**Chất điện ly mạnh** là một dung dịch tan hoàn toàn hoặc gần như hoàn toàn trong dung dịch, các phân tử hòa tan đều bị ion hóa hoặc phân ly. Các ion này dẫn
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Gali** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _gallium_ (/ɡaljɔm/)), còn được viết là **ga-li**, hay thép, làm cho chúng trở nên rất giòn. Ngoài ra, gali kim loại cũng dễ dàng tạo ra hợp kim
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Thủy ngân** (**水銀**, dịch nghĩa Hán-Việt là "nước bạc") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg** (từ tên tiếng Latinh là **_H**ydrar**g**yrum_ ( hy-Drar-jər-əm)) và số hiệu nguyên tử 80. Nó có nhiều
**Natri bisulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHS**. Hợp chất này là sản phẩm của phản ứng nửa trung hòa hydro sulfide với natri hydroxide. NaHS là hóa chất
**Robert Wilhelm Eberhard Bunsen** (ngày 31 tháng 3, năm 1811 – ngày 16 tháng 8, năm 1899) là nhà hóa học người Đức. Ông nghiên cứu quang phổ phát xạ của các nguyên tố bị
nhỏ|Viên nang Caesium 137 **Caesi-137** (, Cs-137), **cesium-137**, hay **caesi phóng xạ** là một đồng vị phóng xạ của caesi được hình thành từ phản ứng phân hạch hạt nhân của urani-235 và các đồng