✨Natri sulfat

Natri sulfat

Natri sunfat là muối natri của acid sulfuric. Khi ở dạng khan, nó là một tinh thể rắn màu trắng có công thức Na2SO4 được biết đến dưới tên khoáng vật thenardite; Na2SO4·10H2O được tìm thấy ngoài tự nhiên dưới dạng khoáng vật mirabilite, và trong sản xuất nó còn được gọi là muối Glauber hay mang tính lich sử hơn là sal mirabilis từ thế kỉ 17. Một dạng khác là tinh thể heptahiđrat được tách ra từ mirabilite khi làm lạnh. Với sản lượng sản xuất hàng năm lên đến 6 triệu tấn, nó là một sản phẩm toàn cầu quan trọng về hóa chất.

Natri sunfat được ứng dụng chủ yếu trong việc sản xuất thuốc tẩy và trong phương pháp Kraft để làm bột giấy. Khoảng 2/3 lượng natri sunfat của thế giới là từ mirabilite, dạng khoáng vật tự nhiên của muối đecahiđrat, và phần còn lại là từ phụ phẩm của các ngành công nghiệp hóa chất khác như sản xuất axit clohydric.

Lịch sử

Muối natri sunfat ngậm nước được biết dưới tên muối Glauber sau khi nhà hóa học và bào chế người Đức/Hà Lan Johann Rudolf Glauber (1604–1670) tìm ra nó vào năm 1625 trong nước của một con suối tại Áo. Ông đặt tên nó là sal mirabilis (muối kì lạ), vì những đặc tính y khoa của loại muối này: những tinh thể muối đã được dùng để làm thuốc nhuận tràng cho đến khi có những chất thay thế phức tạp hơn ra đời vào những năm 1900.

Vào thế kỉ 18, muối Glauber bắt đầu được dùng làm vật liệu thô cho quá trình sản xuất soda trong công nghiệp, khi phản ứng với kali cacbonat. Nhu cầu gia tăng nên nguồn cung natri sunfat cũng phải tăng lên tương ứng. Do đó, vào thế kỉ 19, quá trình Leblanc quy mô lớn, sản xuất natri sunfat tổng hợp như là một chất trung quan chủ yếu, trở thành phương pháp chính trong sản xuất soda.

Đặc tính hóa học và vật lý

Natri sunfat rất bền về mặt hóa học, không tương tác với hầu hết các chất oxy hóa-khử ở điều kiện thường. Ở nhiệt độ cao, nó có thể bị khử thành natri sunfit bởi cacbon: : Na2SO4 + 2 C → Na2S + 2 CO2

Tính axit-base

Natri sunfat là muối trung hòa, khi tan trong nước tạo thành dung dịch có pH = 7. Tính trung hòa chứng tỏ gốc sunfat bắt nguồn từ một axit mạnh acid sulfuric. Hơn nữa, ion Na+, với chỉ một điện tích dương, có khả năng phân cực các phối tử nước của nó rất yếu miễn là có ion kim loại trong dung dịch. Natri sunfat phản ứng với axit sunfuric tạo muối axit natri bisunfat: : Na2SO4 + H2SO4 2 NaHSO4 Hằng số cân bằng của quá trình trên phụ thuộc vào nồng độ và nhiệt độ.

Độ tan và sự trao đổi ion

Natri sunfat có tính tan rất bất thường trong nước. Độ tan của nó trong nước tăng gấp hơn mười lần trong khoảng 0 °C đến 32.384 °C, điểm mà độ tan đạt giá trị cực đại 497 g/L. Tại điểm này đường biểu diễn độ tan uốn cong hướng xuống, và độ tan trở nên không phụ thuộc vào nhệt độ. Nhiệt độ 32.384 °C, tương ứng với nhiệt độ làm giải phóng nước ra khỏi tinh thể và tan chảy muối ngậm nước, cung cấp giá trị nhiệt độ tham khảo chính xác cho việc định chuẩn nhiệt kế.

Natri sunfat là muối ion điển hình, chứa các ion Na+ và SO42−. Sự có mặt của sunfat trong dung dịch được nhận biết dễ dàng bằng cách tạo ra các sunfat không tan khi xử lý các dung dịch này với muối Ba2+ hay Pb2+: : Na2SO4 + BaCl2 → 2 NaCl + BaSO4↓ sản phẩm Biểu đồ biểu diễn độ tan của Na2SO4 theo nhiệt độ

Natri sunfat còn biểu hiện xu hướng tạo muối kép ở mức vừa phải. Các loại phèn duy nhất được tạo ra với các kim loại hóa trị ba thông thường là NaAl(SO4)2 (không bền ở trên 39 °C) và NaCr(SO4)2, đối nghịch với kali sulfat và amoni sunfat tạo được nhiều loại phèn bền. Những muối kép với một vài kim loại kiềm khác được biết gồm Na2SO4·3K2SO4, muối này có trong tự nhiên dưới dạng khoáng vật glaserit. Sự hình thành glaserit bằng phản ứng giữa natri sunfat và kali chloride được dùng làm cơ sở của một phương pháp sản xuất kali sulfat, một loại phân bón. Các muối kép khác bao gồm 3Na2SO4·CaSO4, 3Na2SO4·MgSO4 (vanthoffite) và NaF·Na2SO4.

Cấu trúc tinh thể

Các tinh thể chứa ion [Na(OH2)6]+ dạng bát diện, được tìm thấy trong nhiều muối sunfat kim loại. Những cation này được liên kết với gốc sunfat thông qua liên kết hydro. Độ dài liên kết Na-O là 240 pm. Hai phân tử nước của mỗi đơn vị công thức phân tử không tạo phối trí với Na+. Tinh thể natri sunfat đecahiđrat còn bất thường so với các loại muối ngậm nước khác khi có giá trị entropy dư thừa (entropy ở nhiệt độ không tuyệt đối) là 6.32 J·K−1·mol−1. Điều này được cho là do khả năng phân bố nước nhanh hơn rất nhiều so với hầu hết các muối khác.

Sản xuất

Sản lượng natri sunfat của thế giới phần lớn là ở dạng đecahiđrat xấp xỉ đạt 5.5 đến 6 triện tấn hàng năm. Năm 1985, sản lượng là 4.5 triệu tấn/năm, một nửa trong đó là từ các nguồn tự nhiên và một nửa là từ công nghiệp xản xuất hóa chất. Sau năm 2000, ở mức độ bền vững cho đến năm 2006, sản xuất từ nguồn tự nhiên tăng lên 4 triệu tấn/năm, và lượng sản xuất từ công nghiệp hóa chất giảm xuống 1.5 đến 2 triệu tấn/năm, với tổng sản lượng là 5.5 đến 6 triệu tấn/năm. Với tất cả các ứng dụng, trên thực tế, natri sunfat sản xuất trong tự nhiên và trong công nghiệp hóa chất có thể thay thế cho nhau.

Nguồn tự nhiên

2/3 sản lượng trên thế giới là nguồn khoáng vật thiên nhiên mirabilite, ví dụ như mẫu khoáng vật tìm thấy ở đáy hồ ở phía nam Saskatchewan. Năm 1990, México và Tây Ban Nha là nguồn cung cấp natri sunfat thiên nhiên lớn của thế giới (mỗi nước khoảng 500,000 tấn), ngoài ra còn có Nga, Hoa Kỳ và Canada với khoảng 350,000 tấn mỗi quốc gia. Natri sunfat thu được từ 2 quá trình trên được gọi là bánh muối. :Mannheim: 2 NaCl + H2SO4 → 2 HCl + Na2SO4 :Hargreaves: 4 NaCl + 2 SO2 + O2 + 2 H2O → 4 HCl + 2 Na2SO4

Nguồn natri sunfat sản xuất lớn thứ hai là từ quá trình mà axit sunfuric được trung hòa bởi natri hydroxide, được áp dụng quy mô lớn trong sản xuất tơ nhân tạo. Phương pháp này còn là phương pháp điều chế trong phòng thí nghiệm tiện lợi và áp dụng rộng rãi. : 2 NaOH(aq) + H2SO4(aq) → Na2SO4(aq) + 2 H2O(l)

Trong phòng thí nghiệm nó còn được tổng hợp từ phản ứng giữa natri bicacbonat và magie sunfat. : 2NaHCO3 + MgSO4 → Na2SO4 + Mg(OH)2 + 2CO2

Trước đây, natri sunfat còn là phụ phẩm của quá trình sản xuất natri đicromat, khi đó axit sunfuric được cho vào natri cromat để tạo natri đicromat hay sau đó là axit cromic. Ngoài ra natri sunfat còn được tạo ra từ các quá trình sản xuất Natri sunfat hoặc được hình thành trong sản xuất lithi cacbonat, chất tạo phức, resorcinol, axit ascorbic, chất tạo màu silica, axit nitric, và phenol.), với sự thuận lợi hơn nữa từ tính đồng bộ của nhiệt độ miễn là có đầy đủ vật liệu trong pha thích hợp.

Với ứng dụng làm mát, một hỗn hợp tạo với muối ăn natri chloride thông thường cũng làm giảm nhiệt độ nóng chảy xuống 18 °C (64 °F). Nhiệt nóng chảy của NaCl.Na2SO4·10H2O, tăng nhẹ lên thành 286 kJ/kg.

Ứng dụng quy mô nhỏ

Trong phòng thí nghiệm, natri sunfat khan được sử dụng rộng rãi như một chất làm khô trơ, loại bỏ dấu vết của nước ra khỏi các chất lỏng hữu cơ. Nó hiệu quả hơn nhưng hoạt động chậm hơn so với tác nhân tương tự magie sulfat. Nó chỉ có tác dụng ở nhiệt độ dưới 30 °C, nhưng nó có thể dùng với nhiều loại chất liệu vì tính trơ hóa học của nó. Natri sunfat được thêm vào dung dịch cho đến khi các tinh thể không còn vón cục nữa; hai video clip (xem trên) giải thích rõ cách các tinh thể vón cục khi bị ẩm, nhưng một vài tinh thể trôi tự do một khi mẫu chất được làm khô hoàn toàn.

Muối Glauber, đecahiđrat, đã từng được dùng làm thuốc nhuận tràng. Nó có hiệu quả trong việc loại bỏ các loại thuốc ví dụ như acetaminophen ra khỏi cơ thể, sau khi dùng quá liều.

Năm 1953, natri sunfat được đề xuất để trữ nhiệt trong các hệ thống nhiệt mặt trời thụ động. Điều này dựa vào ưu điểm của đặc tính tan bất thường của nó, và nhiệt kết tinh cao(78.2 kJ/mol).

Các ứng dụng khác bao gồm phá băng cửa kính, trong chất làm thơm thảm, sản xuất bột hồ, và chất phụ gia trong thức ăn gia súc.

Gần đây, natri sunfat được tìm thấy có hiệu quả trong việc hòa tan vàng được mạ trong các sản phẩm máy tính có chứa phần cứng mạ vàng như pin, và các đầu nối và bộ chuyển mạch khác. Nó an toàn hơn, rẻ hơn so với các thuốc thử dùng trong tái tạo vàng, với rất ít lo lắng về phản ứng phụ hay ảnh hưởng sức khỏe.

Ít nhất có một công ty, ThermalTake, làm tấm tản nhiệt cho laptop (iXoft Notebook Cooler) sử dụng natri sunfat đecahiđrat nằm bên trong tấm nhựa. Vật liệu chuyển từ từ sang thể lỏng và xoay vòng, giúp cân bằng nhiệt độ laptop và hoạt động như vật cô lập.

An toàn

Mặc dù natri sunfat nói chung được xem là không độc, nên sử dụng nó với sự cẩn trọng. Bụi có thể gây ra hen suyễn tam thời hay kích ứng mắt; nguy cơ này có thể ngăn ngừa khi dùng bảo hộ mắt và mặt nạ giấy. Vận chuyển không hạn chế, và không có nhóm từ nguy hại hay nhóm từ an toàn nào được dùng.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri sunfat** là muối natri của acid sulfuric. Khi ở dạng khan, nó là một tinh thể rắn màu trắng có công thức Na2SO4 được biết đến dưới tên khoáng vật thenardite; Na2SO4·10H2O được tìm
**Natri sulfit** là muối natri tan của acid sulfurơ. Nó là sản phẩm của quá trình lọc lưu huỳnh dioxide, một phần của quá trình tách lưu huỳnh khỏi khí thải. Nó còn làm chất
**Natri sulfide** là tên gọi cho hợp chất hoá học Na2S, nhưng thông thường là dành cho muối hiđrat Na2S·9H2O. Cả hai muối đều không màu và tan trong nước tạo dung dịch có tính
**Natri alum sulfat** là hợp chất vô cơ với công thức hóa học **_' (đôi khi được viết bằng _**'). Còn được gọi là phèn soda hoặc phèn natri, chất rắn trắng này được sử
**Thali(I) sulfat** (công thức hóa học: **Tl2SO4**) hoặc _thalơ sulfat_ là muối sunfat của tali trong trạng thái oxy hóa thông thường +1, thể hiện bằng chữ số La Mã là Ⅰ. Hợp chất này
**Natri laureth sunfat**, hay **natri lauryl ete sunfat** (**SLES**), là một chất hoạt động bề mặt và thuốc tẩy mang điện âm có trong nhiều sản phẩm chăm sóc cá nhân (xà phòng, dầu gội
**Natri thiosulfat** (Na2S2O3) là một hợp chất tinh thể không màu thường ở dạng ngậm 5 nước, Na2S2O3•5H2O, một chất tinh thể đơn tà nở hoa còn gọi là natri hyposulfit hay "hypo". Anion thiosulfat
**Nickel(II) sulfat** là tên gọi thường dùng để chỉ hợp chất vô cơ với công thức **NiSO4·6H2O**. Muối màu lục lam có độ hòa tan cao này là nguồn phổ biến của ion Ni2+ cho
**Natri myreth sunfat** là một hỗn hợp hợp chất hữu cơ với cả hai thành phần tẩy rửa và hoạt động bề mặt. Công thức hóa học của hợp chất là **CH3(CH2)12CH2(OCH2CH2)nOSO3Na**. Nó được tìm
- Thành phần: + Dầu gội hữu cơ hương bạc hà: Nước ép lá lô hội barbadensis*, nước, sodium coco-sulfate, sodium laurylglucosides hydroxypropylsulfonate, decyl glucoside, cedrus atlantica bark oil, citrus aurantium dulcis (orange) peel oil,
Ban Mồ hôi Khối Platinum Roll-on chi tiết Soken Sản phẩm của mùi hương ] ● Dạng lăn bạch kim "siêu bền" không dễ bong ra cả ngày do độ bám dính và không thấm
**Đồng(II) sulfate tetramin** là một hợp chất hoá học với công thức **[Cu(NH3)4]SO4**. Đây là muối của phức [Cu(NH3)4(H2O)]2+. Hợp chất này có liên quan đến thuốc thử Schweizer, được sử dụng để sản xuất
**Đồng(I) sunfat** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Cu2SO4** và có khối lượng mol là 223,1556 g/mol. Nó là một hợp chất không ổn định vì oxit-axit nói chung là
**Natri bisulfat**, hay _bisulfat natri_, _natri hydrosulfat_ là các tên gọi của hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHSO4**. Nó là sản phẩm dạng hạt, khô rất dễ chuyên chở và bảo
**Chì(II) sunfat** hay **Sunfat chì(II)** (công thức hóa học: **PbSO4**) là một chất rắn màu trắng, dạng tinh thể nhỏ. Nó còn được gọi là _sữa trắng, muối chì axit sulfuric_ hoặc _anglesite_. Nó thường
**Cadmi(II) sunfat** là tên của một loạt các hợp chất vô cơ có liên quan với công thức hóa học **CdSO4·xH2O**. Dạng phổ biến nhất là monohydrat **CdSO4·H2O**, nhưng hai dạng khác được biết là
Nước uống bổ gan Zeria Hepalyse II Nhật Bản là thức uống bổ sung dinh dưỡng có chứa chiết xuất gan thủy phân, có tác dụng nuôi dưỡng và bồi bổ cho gan, hỗ trợ
**Natri dichloroisocyanurat** (INN: natri troclosene, _troclosenum natricum_ hay NaDCC hay SDIC) là một hợp chất hóa học được dùng rộng rãi làm chất tẩy uế và thuốc tẩy có công thức **C3Cl2N3NaO3**. Nó là một
**Kali sunfat** (**K2SO4**) hay **sunfat kali** ở điều kiện thông thường là một muối ở dạng rắn kết tinh màu trắng không cháy và hòa tan trong nước. Nó được sử dụng khá phổ biến
**Natri dodecyl sulfat**, đồng phân natri lauryl sulfat (hoặc laurilsulfate, SDS hoặc SLS, tương ứng), là một hợp chất hữu cơ tổng hợp với công thức CH3 (CH2) 11SO4Na. Nó là một chất hoạt động
**Ethyl sulfate** (tên IUPAC: **ethyl hydro sulfate**), còn được gọi là **acid sulfovinic**, là một hợp chất hữu cơ được sử dụng trong việc sản xuất ethanol từ ethylene. Nó là este ethyl của acid
thumb|Mỏ natron ở lòng chảo Era Kohor, [[Tibesti Mountains, Chad]] **Natron** là một hỗn hợp tự nhiên của natri cacbonat ngậm 10 phân tử nước (Na2CO3**·**10H2O, một loại tro soda) và 17% natri bicacbonat (còn
MÔ TẢ SẢN PHẨMSLESS(Sodium laureth sulfate) - Nguyên liệu làm mỹ phẩm- SLESS(còn gọi là Natri laureth sulfate hay Natri lauryl ete sunfat) là một chất tạo bọt rất hiệu quả. Chúng hoạt động tương
Sữa bột Ensure Gold hương Vani 850g bổ sung dinh dưỡng cần thiếtEnsure Gold - công thức dinh dưỡng được chứng minh lâm sàng giúp tăng cường sức khỏe, thể chất và chất lượng cuộc
**Kali** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _kalium_, danh pháp IUPAC: _potassium_) là nguyên tố hoá học ký hiệu **K**, số thứ tự 19 trong bảng tuần hoàn. Ngoài những tên đã nêu, Kali còn
Moisture Mild White Perfect Gel UV Chi tiết sản phẩm] ● Trước khi có vết bẩn Chăm sóc kỹ lưỡng đến các hắc tố ẩn *! * Dưới các vết bẩn được tạo ra ở
1.Thành phần:Sữa bột gầy, maltodextrin, đường tinh luyện, đạm whey, chất béo sữa, các khoáng chất (tricalci phosphate, kali citrate, magnesi oxyd, sắt pyrophosphate, kẽm sulfat, mangan sulfat, đồng sulfat, kali oidid, natri selenit), chất
1.Thành phần:Sữa bột gầy, maltodextrin, đường tinh luyện, đạm whey, chất béo sữa, các khoáng chất (tricalci phosphate, kali citrate, magnesi oxyd, sắt pyrophosphate, kẽm sulfat, mangan sulfat, đồng sulfat, kali oidid, natri selenit), chất
Bộ dầu gội và xả cao cấp H&S có dung tích chai gội 370ml và chai xả370g được sản xuất theo tiêu chuẩn nội địa Nhật, sản xuất dành riêng thị trường nội địa Nhật
1.Thành phần:Sữa bột gầy, maltodextrin, đường tinh luyện, đạm whey, chất béo sữa, các khoáng chất (tricalci phosphate, kali citrate, magnesi oxyd, sắt pyrophosphate, kẽm sulfat, mangan sulfat, đồng sulfat, kali oidid, natri selenit), chất
1. Công Dụng– Dầu gội sử dụng thường xuyên đối với tình trạng tóc nhờn– Giúp tóc không bị xỉn màu, xẹp hoặc khó chải– Tác dụng hấp thu lượng bã nhờn dư thừa và
THÔNG TIN CHI TIẾT 1. Mô tả sản phẩm: - Thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt Halanmilk Nhung Hươu - Trọng lượng 900g. 2. Thành phần: Sữa bột gầy, Sữa non, Bột
*Sữa bột Honey Kids Canxi Plus bổ sung canxi cho trẻ 400grTHÔNG TIN SỮA BỘT HONEY KIDS CANXI PLUS:- Thương hiệu: Honey Kids- Khối lượng: 400gr- Hạn sử dụng: 3 năm kể từ ngày sản
Sữa Milk Nano Curcumin Linh Chi Đỏ 900gMilk Nano Curcumin Linh Chi Đỏ là thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt dành cho người mệt mỏi, người già, phụ nữ sau sinh, người
Dầu Gội Đầu Dạng Kem Kiểm Soát Nhờn Ducray Argeal Shampoo- Dầu Gội Đầu Dạng Kem Kiểm Soát Nhờn Ducray Argeal Shampoo với thành phần giàu Kaolin( đất sét mềm), nhẹ nhàng hấp thu chất
Dầu Gội Đầu Dạng Kem Ducray Argeal Shampoo với thành phần giàu Kaolin( đất sét mềm), nhẹ nhàng hấp thu chất bã nhờn dư thừa và ngăn chúng tích tụ trên tóc. Hơn nữa, chiết
1. Công Dụng– Dầu gội sử dụng thường xuyên đối với tình trạng tóc nhờn– Giúp tóc không bị xỉn màu, xẹp hoặc khó chải– Tác dụng hấp thu lượng bã nhờn dư thừa và
Nước nhỏ mắt chống bức xạ máy tính Rohto PCchứa nồng độ tối đa Vitamin B12 giúp cải thiện chức năng kiểm soát tập trung của mắt, natri chondroitin sulfat bảo vệ lớp sừng và
Đặc điểm của kem đánh răng trẻ em XyliWhite.Kem đánh răng trẻ em XyliWhite hương vị dâu với vị ngọt tự nhiên.Giúp làm giảm mảng bám tích tụ trên răng.Thành phần có trong kem đánh
Tổng quan về Kem đánh răng XyliWhite- Kem đánh răng XyliWhite của Now Foods với trọng lượng là 181g.Tác dụng của Kem đánh răng XyliWhite- XyliWhite không chứa florua. không chứa gluten, không chứa paraben.-
Fresubin Renal Vanilla là thực phẩm cho mục đích lâm sàng đặc biệt. Cung cấp dinh dưỡng đầy đủ, dùng đường uống hoặc qua ống thông, giàu năng lượng (2kcal/ml), ít đạm và chất điện
Thành phần:Hỗn hợp đạm đậu nành và chất béo thực vật (đạm đậu nành, dầu palm, xi-rô glucose, đường sucrose), maltodextrin, sucrose, calci caseinat, chất xơ thực phẩm (FOS/ Inulin), chất béo thực vật (dầu
Thông tin chungGlucosamine là một chất có trong tự nhiên đóng vai trò quan trọng đối với việc hình thành sụn và được tìm thấy ở dịch khớp của cơ thể. Các đệm sụn tiếp
OSTEFLEX tabTHÀNH PHẦN: Mỗi 3 viên nén bao phim chứa: Glucosamin sulfat natri clorid.................................1500mg(tương ứng 936 mg Glucosamin)Natri chondroitin sulfat...........................................37,5mgVitamin C ...............................................................150mgCalci carbonat.........................................................150mg(tương ứng 60 mg Calci)Phụ liệu: Tinh bột ngô, Lactose monohydrate, Polyvinyl pyrrolidon
Đau Khớp Rồi Mới Hiểu Đau Khủng Khiếp Thế NàoDù đã tìm mọi cách chữa trị nhưng bệnh vẫn không khỏi dứt điểmỞ Việt Nam hiện nay, các bệnh lý về xương khớp là nhóm
THÀNH PHẦN:Glucosamin sulfat natri clorid........500mgNatri chondroitin sulfat..........12.5mgPhụ liệu: tinh bột ngô, lactose,natri starch glycolat,aerosil,magnesi stearat, polyvinylpyrrolidone K30,hydroxypropyl methylcellulose 606,hydroxypropyl methylcellose 615,PEG 6000,titan dioxyd,talc."CÔNG DỤNGBổ sung glucosamine tăng tạo dịch nhờn cho khớp, hỗ trợ giảm
Hãng sản xuất: Daiichi SankyoThương hiệu: TransinoXuất xứ: Nhật BảnTrọng lượng: 35g1. Giới thiệu- Là sản phẩm của hãng dược phẩm Daiichi Sankyo, một hãng dược phẩm chú trọng và nghiên cứu nâng cao vẻ
THÀNH PHẦNArctium lappa extract (Chiết xuất ngưu bàng)Aloe vera extract ( Chiết xuất lô hội )Lonicera japonica Extract (chiết xuất kim ngân)Salix alba extract (Cao liễu trắng)Vitamin B5 Vitamin EKẽm sulfat Coca amidopropyl Betain, Natri
THÔNG TIN SẢN PHẨMBộ dầu gội đầu HS Nhật Bản chứa công thức đặc trị gàu và nấm da đầu hoàn hảo sẽ nhanh chóng trả lại cho bạn mái tóc sạch khỏe như mong
THÔNG TIN SẢN PHẨMBộ dầu gội đầu HS Nhật Bản chứa công thức đặc trị gàu và nấm da đầu hoàn hảo sẽ nhanh chóng trả lại cho bạn mái tóc sạch khỏe như mong