✨Natri thiosulfat

Natri thiosulfat

Natri thiosulfat (Na2S2O3) là một hợp chất tinh thể không màu thường ở dạng ngậm 5 nước, Na2S2O3•5H2O, một chất tinh thể đơn tà nở hoa còn gọi là natri hyposulfit hay "hypo".

Anion thiosulfat có dạng tứ diện và xuất phát từ việc thế một trong những nguyên tử oxy bằng một nguyên tử lưu huỳnh trong anion sulfat. Độ dài liên kết S-S cho biết một liên kết đơn, có nghĩa là nguyên tử lưu huỳnh mạng điện tích âm đáng kể và tương tác S-O có tính chất của một liên kết đôi. Proton hóa ion thiosulfat lần thứ nhất xảy ra ở lưu huỳnh.

Sản xuất trong công nghiệp và tổng hợp trong phòng thí nghiệm

Theo phương pháp công nghiệp, natri thiosulfat được sản xuất chủ yếu từ sản phẩm thải của quá trình sản xuất natri sulfide hay thuốc nhuộm lưu huỳnh. Trong phòng thí nghiệm, muối này có thể điều chế từ phản ứng giữa natri sulfit với lưu huỳnh khi đun nóng.

Các phản ứng chủ yếu và ứng dụng

Anion thiosulfat phản ứng đặc trưng với các acid loãng tạo ra lưu huỳnh, lưu huỳnh dioxide và nước:

Tinh chế vàng

Natri thiosulfat là một thành phần của một chất ngâm chiết thay thế cho cyanide để tách lọc vàng. Nó hình thành một phức chất bền với ion vàng(I), [Au(S2O3)2]3−. Điều thuận lợi của phương pháp này là thiosulfat không độc và các quặng chịu nhiệt trong quá trình cyanide (như carbon hay quặng Carlin) có thể tách bởi thiosulfat. Quá trình này vẫn gặp một số vấn đề như mức tiêu hao cao của thiosulfat, và thiếu công nghệ tái tạo hợp lý, vì [Au(S2O3)2]3− không hấp thụ trong than hoạt tính, công nghệ chuẩn dùng trong quá trình cyanide để tách phức vàng ra khỏi hồ quặng.

Hóa học phân tích

Natri thiosulfat còn được dùng trong hóa phân tích. Khi đun nóng với một mẫu thử chứa cation nhôm, nó có thể tạo ra kết tủa trắng: : 2 Al3+ + 3 S2O32− + 3 H2O → 3 SO2 + 3 S + 2 Al(OH)3

Y khoa

  • Nó dùng trong chất giải độc cyanide Thiosulfat hoạt động như một phần tử cho lưu huỳnh để biến đổi cyanide thành thioxyanat (sau đó có thể thải ra ngoài một cách an toàn qua đường tiết niệu), xúc tác bởi enzim rhodanase.
  • Nó đang được dùng để xử lý chứng phản vệ calci trong việc thẩm tách máu bệnh nhân suy thận mãn tính giai đoạn cuối.
  • Nó dùng trong việc quản lý sự thoát mạch nước tiểu trong quá trình hóa trị liệu. Natri thiosulfat ngăn ngừa sự ankyl hóa và phá hủy mô bằng việc cung cấp một chất nền cho tác nhân ankyl hóa lan tỏa khắp các mô dưới da. Liều dùng có thể là 2mL dung dịch 0.17M (một dung dịch chứa 4mL natri thiosulfat 10% và 6mL nước vô trùng làm thuốc tiêm). Nó có thể nhỏ dưới da ở nhiều chỗ khi dùng một bơm kim tiêm nhỏ. Có những dữ liệu hạn chế về phương pháp này với một ít khuyến cáo.
  • Trong việc tắm đứng để chữa bệnh ecpet mảng tròn, và là một chất diệt nấm tiêu biểu cho chứng đốm nấm lông.
  • Trong việc đo thể tích dịch ngoại bào và tỉ lệ lọc của cầu thận.

Các ứng dụng khác

Natri thiosulfat còn dùng trong:

Thành phần của đồ sưởi tay và các loại túi nhiệt khác sinh nhiệt bởi quá trình kết tinh tỏa nhiệt của một dung dịch siêu lạnh. Thuốc tẩy *Đo pH của các chất tẩy. Các chất chỉ thị phổ biến và các chất chỉ thị pH dạng lỏng khác bị phá hủy bởi thuốc tẩy, làm cho chúng không có khả năng đo pH. Nếu thêm vào natri thiosulfat vào các dung dịch trên, nó sẽ trung hòa khả năng tẩy màu của thuốc tẩy và cho phép các chất chỉ thị đo pH của dung dịch thuốc tẩy với chất chỉ thị lỏng. Phản ứng này có vẻ giống phản ứng với iod: thiosulfat khử hypoclorit (thành phần hoạt động của thuốc tẩy) và trong khi đó bị oxy hóa thành sulfat. Phản ứng đầy đủ là:

: 4 NaClO + Na2S2O3 + 2 NaOH → 4 NaCl + 2 Na2SO4 + H2O

Khử clo nước vòi cho bể cá hay xử lý dòng nước thải từ quá trình xử lý nước thải đầu tiên để xả xuống sông. Phản ứng tương tự phản ứng khử iod. Xử lý cho bể cá cần 0.1 đến 0.3 gam tinh thể natri thiosulfat ngâm nước cho 10 lít nước. Làm giảm nồng độ clo trong hồ bơi và hồ nước nóng sau khi clo hóa tối đa. Tẩy màu iod, ví dụ như sau khi nổ nitơ triiođua. Tương tự, natri thiosulfat phản ứng với brom tạo ra các sản phẩm vô hại. Dung dịch natri thiosulfat thường dùng để phòng ngừa trong phòng thí nghiệm sau khi làm việc với brom. Đánh giá nước trong vi khuẩn học. Thuộc da. Chứng minh khái niệm tốc độ phản ứng trong môn hóa học. Ion thiosulfat có thể phan hủy thành ion sulfit và huyền phù lưu huỳnh dạng keo mờ. Phương trình cho phản ứng xúc tác acid này như sau: : S2O32−(aq) → SO32−(aq) + S(s) Chứng minh khái niệm siêu lạnh trong môn vật lý. Natri thiosulfat đóng băng rất dễ làm quá lạnh ở nhiệt độ phòng và khi tinh thể được hình thành, nhiệt độ nhảy vọt lên 48.3 °C có thể kiểm chứng bằng xúc giác. Một phần của công thức gỉ đồng ở các hợp kim đồng. Dùng để điều chế dược phẩm - chất hoạt động bề mặt anion giúp cho quá trình phân tán. *Làm chất tan rất thú vị trong các thí nghiệm quá bão hòa..

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Natri thiosulfat** (Na2S2O3) là một hợp chất tinh thể không màu thường ở dạng ngậm 5 nước, Na2S2O3•5H2O, một chất tinh thể đơn tà nở hoa còn gọi là natri hyposulfit hay "hypo". Anion thiosulfat
**Natri thiosulfat** hay **natri thiosulphat**, được sử dụng như một loại thuốc để điều trị ngộ độc xyanua, lang ben và để giảm tác dụng phụ từ cisplatin. Đối với ngộ độc xyanua, nó thường
**Natri sulfit** là muối natri tan của acid sulfurơ. Nó là sản phẩm của quá trình lọc lưu huỳnh dioxide, một phần của quá trình tách lưu huỳnh khỏi khí thải. Nó còn làm chất
**Natri đithionit** (còn có tên **natri hiđrosunfit**) là một bột tinh thể màu trắng có mùi lưu huỳnh yếu. Nó là muối natri của axit đithionơ. Mặc dù bền ở nhiều điều kiện khác nhau,
**Natri** (bắt nguồn từ tiếng Tân Latinh: _natrium_; danh pháp IUPAC: **sodium**; ký hiệu hóa học: **Na**) là một nguyên tố hóa học thuộc nhóm kim loại kiềm có hóa trị một trong bảng tuần
**Natri nitrit** được sử dụng làm thuốc cùng với natri thiosulfat để điều trị ngộ độc xyanua. Ở những người bị ngộ độc cả xyanua và cacbon monoxit thì natri thiosulfat thường được khuyến cáo
**Natri vàng(I) thiosulfat** là một hợp chất vô cơ thuộc dạng phức có công thức hóa học **Na3Au(S2O3)2·2H2O**. Muối không màu này chứa phức hợp phối hợp tuyến tính anion của vàng(I) liên kết với
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Kali cyanide** là một hợp chất hóa học không màu của kali có công thức hóa học **KCN**. Nó có mùi giống như mùi quả hạnh nhân, có hình thức bề ngoài giống như đường
**Xanh methylene**, còn được gọi là **methylthioninium chloride**, là một loại thuốc chữa bệnh kiêm thuốc nhuộm. Nó nằm trong Danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc hiệu
**4-Dimethylaminophenol** (**DMAP**) là một hợp chất thơm chứa cả hai nhóm chức phenol và amin. Nó có công thức phân tử C 8 H 11 NO. ## Công dụng 4-Dimethylaminophenol đã được sử dụng làm
Trong hóa hữu cơ, **lớp phenol**, đôi khi gọi là **lớp phenolic**, là một lớp các hợp chất hữu cơ bao gồm một nhóm hiđroxyl (-O H) gắn với một nhóm hyđrocacbon thơm. Đơn giản
Trong hóa học, **tự oxy hóa khử** hay **dị phân, dị ly** ( hoặc _dismutation_) là một phản ứng oxy hóa khử trong đó nguyên tử của một nguyên tố có trạng thái oxy hóa
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
**Sulfide** (tên hệ thống **sulfanedide** và **sulfide(2−)**) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần