Sulfide (tên hệ thống sulfanedide và sulfide(2−)) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần làm cho muối sulfide không có màu. Nó được phân loại là một base mạnh, thậm chí dung dịch pha loãng muối như natri sulfide (Na2S) là chất có tính ăn mòn và có thể làm tổn thương da. Sulfide là anion lưu huỳnh đơn giản nhất.
Danh pháp
Tính chất hóa học
Nó đã được xác nhận rằng ion sulfide, S2− không tồn tại ngay cả trong dung dịch kiềm-nước đậm đặc của Na2S. Do đó, phản ứng phân ly
: SH− (nước) → S2− + H+
không xảy ra trong dung dịch nước ở bất kỳ nồng độ sulfide nào. Các ion sulfide, S2− được báo cáo là không phát hiện được ở nồng độ lên tới 5 M NaOH. Tuy nhiên, ion sulfide có thể được tạo ra khi một chất rắn được hình thành. Ví dụ cadmi sulfide kết tủa trong nhóm 2 của phân tích định tính.
: H2S (g) + Cd2+ (aq) + 2OH− → CdS↓ (s) + 2H2O
Phản ứng hóa học
Khi xử lý với một acid tiêu chuẩn, sulfide chuyển đổi thành hydro sulfide (H2S) và một muối kim loại. Quá trình oxy hóa sulfide tạo ra lưu huỳnh hoặc sulfat. Sulfide kim loại phản ứng với phi kim bao gồm Iod, brom, và clo tạo thành lưu huỳnh và muối kim loại.
: 8 MgS + 8 I2 → S8 + 8 MgI2
Lưu huỳnh cũng có thể được điều chế từ sulfide và một chất oxy hóa thích hợp.
Dẫn xuất kim loại
Các dung dịch nước của các cation kim loại chuyển tiếp phản ứng với các nguồn sulfide (H2S, NaHS, Na2S) tạo thành các kết tủa sulfide rắn. Các sulfide vô cơ này thường có độ tan rất thấp trong nước và nhiều loại có liên quan đến các khoáng chất có cùng thành phần (xem bên dưới). Một số ví dụ thường gặp là màu vàng sáng loại CdS hay "cadmi vàng". Màu xỉn đen hình thành trên bạc là Ag2S. Các loại này đôi khi được gọi là muối. Trong thực tế, liên kết trong các sulfide kim loại chuyển tiếp có tính cộng hóa trị cao, điều này làm tăng tính chất bán dẫn của chúng, do đó nó liên quan đến các màu đậm. Một số có ứng dụng thực tế như sắc tố, trong các tế bào năng lượng mặt trời, và như chất xúc tác. Nấm Aspergillus niger đóng một vai trò trong việc hòa tan các sulfide kim loại nặng.
Địa chất
Nhiều quặng kim loại quan trọng là sulfide. Các ví dụ phổ biến là: argentite (bạc sulfide), chu sa (thủy ngân), galen (chì sulfide), molypdenit (molypden sulfide), pentlandit (niken sulfide), realgar (asen sulfide), và stibnite (antimon), sphalerit (kẽm sulfide), và pyrit (sắt(II) disulfide), và chalcopyrit (sắt-đồng sulfide).
Ăn mòn gây ra bởi sulfide
Sulfide tự do hòa tan (H2S, HS− và S2−) là những chất ăn mòn mạnh với nhiều kim loại như thép, thép không gỉ và đồng. Sulfide có trong dung dịch nước gây sự ăn mòn dưới ứng suất (SCC) của thép. Ăn mòn là một mối quan tâm lớn trong nhiều ngành công nghiệp chế biến sulfide: các nhà máy mỏ sulfide, giếng dầu sâu, đường ống vận chuyển dầu, nhà máy giấy Kraft.
Ăn mòn bởi vi sinh vật (MIC) hay ăn mòn sulfide sinh học cũng được gây ra bởi vi khuẩn khử sulfat, chúng tạo ra sulfide thoát ra trong không khí và bị oxy hóa trong acid sulfuric bởi vi khuẩn oxy hóa lưu huỳnh. Acid sulfuric sinh học phản ứng với các vật liệu trong hệ thống thoát nước và thường gây ra tổn thất hàng loạt, nứt các ống thoát nước và cuối cùng là sự phá vỡ về cấu trúc. Loại suy thoái này là một quá trình nghiêm trọng ảnh hưởng đến hệ thống thoát nước trên toàn thế giới và dẫn đến chi phí phục hồi rất cao.
Quá trình oxy hóa sulfide cũng có thể tạo thành thiosulfat - một chất trung gian chịu trách nhiệm cho các vấn đề nghiêm trọng của rỗ ăn mòn thép và thép không gỉ trong khi môi trường cũng được acid hóa bởi việc tạo ra acid sulfuric khi quá trình oxy hóa được tăng cường.
Hóa học hữu cơ
Trong hóa học hữu cơ, "sulfide" thường được đề cập đến liên kết C–S–C, mặc dù thuật ngữ thioete ít mơ hồ hơn. Ví dụ, thioete dimetyl sulfide là CH3–S–CH3. Polyphenylene sulfide (xem bên dưới) có công thức đơn giản nhất (công thức thực nghiệm) là C6H4S.Thỉnh thoảng, thuật ngữ sulfide đề cập đến các phân tử chứ nhóm chức –SH. Ví dụ, metyl sulfide có thể có nghĩa là CH3–SH. Mô tả ưu tiên cho các hợp chất chứa SH là thiol hoặc mercaptan, ví dụ, metanthiol, or metyl mercaptan.
Disulfide
Sự nhầm lẫn phát sinh từ các ý nghĩa khác nhau của thuật ngữ "disulfide". Molypden disulfide (MoS2) bao gồm các gốc sulfide khác biệt, kết hợp với molypden ở trạng thái oxy hóa chính thức +4 (tức là, Mo4+ và hai S2−). Sắt disulfide (pyrit, FeS2) mặt khác bao gồm S2−
2,hoặc dianion −S–S−, kết hợp với sắt hóa trị II ở trạng thái oxy hóa chính thức +2 (ion sắt: Fe2+). Dimetyldisulfide có liên kết hóa học CH3–S–S–CH3, trong khi cacbon disulfide không có liên kết S–S, mà là S=C=S (phân tử luyến tính tương tự như CO2). Thông thường trong hóa học lưu huỳnh và hóa sinh, thuật ngữ disulfide thường được gán tương tự lưu huỳnh của liên kết peroxide –O–O–. Liên kết disulfide (–S–S–) đóng một vai trò quan trọng trong cấu tạo của protein và trong hoạt động xúc tác của các enzym.
Ví dụ
Điều chế
Các hợp chất sulfide có thể được điều chế theo nhiều cách khác nhau:
Hóa hợp trực tiếp các nguyên tố:
: Ví dụ: Fe(r) + S(r) → FeS(r)
Khử sulfat:
: Ví dụ: MgSO4(r) + 4C(r) → MgS(r) + 4CO(k)
Tạo kết tủa một sulfide không tan:
: Ví dụ: M2+ + H2S(k) → MS(r) + 2H+(l)
An toàn
Nhiều sulfide kim loại không hòa tan trong nước nên chúng có thể không độc hại lắm. Một số sulfide kim loại, khi tiếp xúc với một acid khoáng mạnh, bao gồm acid dịch vị, sẽ giải phóng hydro sulfide độc hại.
Sulfide hữu cơ rất dễ cháy. Khi một sulfide cháy nó tạo ra khí lưu huỳnh dioxide (SO2).
Hydro sulfide, một số muối của nó, và hầu như tất cả các sulfide hữu cơ có mùi hôi mạnh và thối; sinh khối thối rữa giải phóng chúng.
Tài liệu tham khảo
Thể loại:Nhóm chức
Thể loại:Sulfide
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sulfide** (tên hệ thống **sulfanedide** và **sulfide(2−)**) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần
**Hydro sulfide** là hợp chất hóa học có công thức . Nó là một loại khí Hydro halogenua không màu với mùi hôi đặc trưng của trứng thối. Nó rất độc, có tính ăn mòn
**Kẽm sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **ZnS**. Đây là dạng chính của kẽm trong tự nhiên mà khoáng vật phổ biến là sphalerit. Khoáng vật này ở
**Sắt(II) sulfide** hoặc sulfide sắt là một trong những hợp chất hóa học và là khoáng chất với công thức hóa học gần đúng là **FeS**. Hợp chất này là một chất rắn màu đen,
**Natri sulfide** là tên gọi cho hợp chất hoá học Na2S, nhưng thông thường là dành cho muối hiđrat Na2S·9H2O. Cả hai muối đều không màu và tan trong nước tạo dung dịch có tính
**Nickel(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NiS**, gồm thành phần là hai nguyên tố nickel và lưu huỳnh. Về cảm quan bên ngoài, hợp chất này là một
**Bạc sulfide** (**Ag2S**) là sulfide của bạc. Nó được dùng làm chất cảm quang trong nhiếp ảnh. ## Tính chất Là chất rắn màu đen dày đặc, được hình thành theo thời gian trên đồ
**Chì(II) sulfide** hay **sulfide chì(II)** là một hợp chất vô cơ có công thức **PbS**. PbS, còn có tên gọi khác là galena, là quặng chính, và hợp chất quan trọng nhất của chì. Chất
**Đồng(II) sulfide**, hay **đồng monosulfide**, là một hợp chất hóa học của đồng và lưu huỳnh. Nó hiện diện trong tự nhiên với màu đen chàm xanh covellit, là một chất dẫn điện trung bình.
**Bari sulfide** là hợp chất vô cơ với công thức BaS. BaS là một tiền thân quan trọng của các hợp chất bari khác bao gồm BaCO3 và lithopone, ZnS/BaSO4. Giống như các chất chalcogenides
**Thủy ngân(II) sulfide** là một hợp chất hóa học của hai nguyên tố hóa học là thủy ngân và lưu huỳnh. Nó có công thức hóa học **HgS**. Đây là một chất độc do có
**Amoni hydro sulfide** là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là (NH4)SH. Đây là một muối được tạo ra từ sự kết hợp cation amoni với anion hydro sulfide. Muối này
**Magnesi sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức **MgS**. Nó là một loại tinh thể màu trắng nhưng thường gặp ở dạng không tinh khiết, bột màu nâu và không tinh thể.
**Nhôm sulfide** là một hợp chất hóa học có thành phần gồm hai nguyên tố nhôm và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là Al2S3. Hợp chất này không màu này
**Molybden(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ của molybden và lưu huỳnh. Công thức hóa học của hợp chất này được quy định là **MoS2**. Hợp chất này được phân loại vào nhóm hợp
**Lithi sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Li2S**. Nó kết tinh dưới dạng phản florit, được miêu tả là (Li+)2S2−, tạo thành chất rắn màu vàng trắng dạng bột
**Stronti sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học là SrS. Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn có màu trắng. Hợp chất này là một chất trung
**Thali(I) sulfide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố tali và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là **Tl2S**. Hợp chất này được sử
**Kali sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học là **K2S**. Chất rắn không màu này hiếm khi gặp phải vì nó phản ứng dễ dàng với nước, phản ứng tạo
**Vàng(I) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hoá học là **Au2S**. Nó là một trong hai loại hợp chất chính chứa lưu huỳnh của vàng, ngoài ra có vàng(III) sulfide với
**Europi(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **EuS**. Đó là bột màu đen, cấu trúc ổn định. Europi có trạng thái oxy hóa +2 trong europi(II) sulfide, trong khi
**Titani(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TiS2**. Hợp chất này là một chất rắn màu vàng đến vàng kim loại với độ dẫn điện cao. TiS2 được sử
**Cobalt sulfide** là tên của các hợp chất hóa học với một công thức CoxSy. Các loài được đặc trưng bao gồm các khoáng chất có công thức CoS, CoS2, Co3S4, và vật liệu tổng
**Hafni(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ của hafni và lưu huỳnh, được phân loại là một dichalcogenide phân lớp với công thức hóa học **HfS2**. Một vài lớp mỏng của vật liệu này
**Chromi(II,III) sulfide** là một hợp chất vô cơ của lưu huỳnh và Chromi với công thức hóa học **Cr3S4**, tinh thể màu xám nâu. ## Điều chế Sự kết hợp giữa hai đơn chất tinh
**Cadmi(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là **CdS**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một chất rắn màu vàng. Cadmi(II) sulfide tồn
**Tantal(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TaS2**. Nó có cấu trúc tương tự như molybden(IV) sulfide – MoS2. TaS2 là một chất bán dẫn với cấu hình điện
**Calci sulfide** là hợp chất hóa học có công thức CaS. Chất màu trắng này được kết tinh thành các khối lập phương như đá muối. CaS đã được nghiên cứu như là một thành
**Nickel(I) sulfide** là một hợp chất vô cơ nhị phân của kim loại nickel và lưu huỳnh có công thức hóa học **Ni2S** – tinh thể màu vàng, không tan trong nước. :
**Sulfide hóa** là quá trình gắn các ion sulfide vào phân tử hoặc vật liệu. Quá trình này được sử dụng rộng rãi để biến đổi oxit thành sulfide. Sulfide hóa cũng liên quan đến
Dầu Gội Chống Gàu Và Ngứa Selsun 1% Selenium Sulfide Anti-Dandruff ShampooGàu khiến bạn thiếu tự tin khi giao tiếp, đặc biệt là đứng trước đám đông. Những cơn ngứa dai dẳng vì gàu khiến
Dầu Gội Chống Gàu Và Ngứa Selsun 1% Selenium Sulfide Anti-Dandruff ShampooGàu khiến bạn thiếu tự tin khi giao tiếp, đặc biệt là đứng trước đám đông. Những cơn ngứa dai dẳng vì gàu khiến
**Vanadi(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ của vanadi và lưu huỳnh có công thức hóa học **VS**, tồn tại dưới dạng tinh thể màu nâu đen. ## Điều chế *Sự phân hủy vanadi(III)
**Tetramethylthiuram sulfide** là một hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh có công thức hóa học là ((CH3)2NCS)2S. Nó là chất rắn màu vàng có thể hòa tan trong dung môi hữu cơ. Nó là
**Đồng(I) sulfide** là một sulfide của đồng, một hợp chất hóa học của đồng và lưu huỳnh. Nó có công thức hóa học **Cu2S**. Nó được tìm thấy trong tự nhiên như là khoáng chất
**Chu trình chuyển sulfide hóa** là một chu trình trao đổi chất bao hàm sự hoán chuyển giữa cysteine và homocysteine thông qua chất trung gian là cystathionine. Ở sinh vật nhân chuẩn như người,
**Beryli sulfide** là một hợp chất vô cơ, có thành phần gồm hai nguyên tố là beryli và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là BeS. ## Thuộc tính cơ bản
**Chromi(III) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Cr2S3**. Nó là một chất rắn màu đen nâu. Chromi sulfide thường là các hợp chất không phân vị, có công
**Zirconi(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **ZrS2**. Nó là một chất rắn màu nâu tím có cấu trúc phân lớp tương tự như cadmi(II) iodide. ## Điều chế
**Wolfram disulfide**, còn được gọi với cái tên khác là **Tungsten disulfide** là một hợp chất hóa học có thành phần gồm hai nguyên tố wolfram và lưu huỳnh, với công thức hóa học được
DẦU GỘI SELSUN 100ML TRỊ NGỨA, GÀU VÀ NẤM DA ĐẦUĐiều trị gàu, vảy nấm da đầu nhanh chóng, hiệu quảHương thơm dịu nhẹChứa 1% selenium sulfide chống gàu, nấm và bảo vệ da đầu
**Vanadi(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ của vanadi và lưu huỳnh có công thức **VS2** – bột màu xám kim loại
Mô tảDầu gội trị gàu Selsun với công thức mới, chứa 1.8% Selenium Sulfide cực mạnh điều trị tận gốc gàu nặng, triệu chứng ngứa và viêm da đầu dai dẳng; đồng thời ngăn gàu
Dầu gội ṫrị ǥàu Selsun Selenium Sulfide 2.5%Dầu gội đánh bay ǥàu Selsun Selenium Sulfide 2.5% Thái LanSản xuất bởi: Interthai Pharmaceutical Manufacturing., Ltd Thailan dưới sự cấp phép của The Mentholatum USASố đăņg ký
phải|nhỏ|Covellite (màu xám) thay thế và thắp sáng chalcopyrite (ánh sáng), phần đánh bóng của Horn Silver Mine San Francisco Mining District, [[Utah. Mở rộng đường kính 210]] **Covellit** (cũng được biết đến như covellin)
QUỲNH CHERYL SHOP ĐẶC ĐIỂM: Dầu gội sạch gàu Selsun 1,8% với thành phần selsunium sulfide giúp loại sạch gàu, ức chế bã nhờn do da đầu tiết ra, hình thành lớp màng bảo vệ,
Product details of Dầu gội Selsun 1.8% - Dành cho người bị gàu nặng đến rất nặngSản phẩm này là tài sản cá nhân được bán bởi Nhà Bán Hàng Cá Nhân và không thuộc
Dầu gội Selsun 1,8% với thành phần selsunium sulfide giúp loại sạch gàu, ức chế bã nhờn do da đầu tiết ra, hình thành lớp màng bảo vệ, giảm sự hình thành của lớp sừng
Selsun là thương hiệu chăm sóc tóc gàu thuộc tập đoàn dược phẩm Rohto-Mentholatum. Tại Việt Nam, Selsun là nhãn hiệu tiên phong ứng dụng thành phần Selenium Sulfide & cho ra đời dòng sản
THÔNG TIN SẢN PHẨMDa đầu tiết nhiều bã nhờn là môi trường lý tưởng cho vi nấm Malassezia phát triển quá mức - nguyên nhân làm gia tăng sự sừng hóa tế bào, từ đó