Nhôm sulfide là một hợp chất hóa học có thành phần gồm hai nguyên tố nhôm và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là Al2S3. Hợp chất này không màu này có một cấu trúc hóa học thú vị, tồn tại ở nhiều dạng thức khác nhau. Ngoài ra, hợp chất này cũng nhạy cảm với độ ẩm, thủy phân đến nhôm oxit hoặc nhôm hydroxide. Điều này có thể bắt đầu khi sulfide tiếp xúc với khí quyển. Phản ứng thủy phân tạo ra khí hydro sulfide (công thức hóa học là H2S).
Điều chế
Nhôm sulfide được điều chế cách dễ dàng bằng cách đốt các nguyên tố thành phần là nhôm và lưu huỳnh lại với nhau, qua phương trình miêu tả phản ứng sau đây:
:2 Al + 3 S → Al2S3
Phản ứng này là một phản ứng tỏa ra rất nhiều nhiệt, do đó không cần thiết phải làm nóng toàn bộ khối lượng của hỗn hợp Nhôm sulfide này; (ngoại trừ có thể cho một lượng rất nhỏ các chất phản ứng). Sản phẩm phản ứng sẽ được tạo ra dưới dạng hợp nhất và có nhiệt độ cao, đạt đến ngưỡng ít nhất là 1100 °C và có thể tan chảy theo cách thức riêng là thông qua thép. Sản phẩm tạo ra sau khi nguội đi ở dạng rất cứng.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Nhôm sulfide** là một hợp chất hóa học có thành phần gồm hai nguyên tố nhôm và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là Al2S3. Hợp chất này không màu này
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Hydro sulfide** là hợp chất hóa học có công thức . Nó là một loại khí Hydro halogenua không màu với mùi hôi đặc trưng của trứng thối. Nó rất độc, có tính ăn mòn
**Sắt(II) sulfide** hoặc sulfide sắt là một trong những hợp chất hóa học và là khoáng chất với công thức hóa học gần đúng là **FeS**. Hợp chất này là một chất rắn màu đen,
**Sulfide** (tên hệ thống **sulfanedide** và **sulfide(2−)**) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần
**Kẽm sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **ZnS**. Đây là dạng chính của kẽm trong tự nhiên mà khoáng vật phổ biến là sphalerit. Khoáng vật này ở
**Molybden(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ của molybden và lưu huỳnh. Công thức hóa học của hợp chất này được quy định là **MoS2**. Hợp chất này được phân loại vào nhóm hợp
**Chromi(II,III) sulfide** là một hợp chất vô cơ của lưu huỳnh và Chromi với công thức hóa học **Cr3S4**, tinh thể màu xám nâu. ## Điều chế Sự kết hợp giữa hai đơn chất tinh
**Nhôm sunfat** là một hợp chất hóa học với công thức **Al2(SO4)3**. Nó hòa tan trong nước và chủ yếu được sử dụng như một chất kết tủa (khiến các hạt ô nhiễm co cụm
**Nhóm carbon** hay **nhóm nguyên tố 14** là một nhóm trong bảng tuần hoàn gồm các nguyên tố carbon (C), silic (Si), germani (Ge), thiếc (Sn), chì (Pb) và flerovi (Fl). Nhóm này nằm trong
**Sulfide hóa** là quá trình gắn các ion sulfide vào phân tử hoặc vật liệu. Quá trình này được sử dụng rộng rãi để biến đổi oxit thành sulfide. Sulfide hóa cũng liên quan đến
**Tetramethylthiuram sulfide** là một hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh có công thức hóa học là ((CH3)2NCS)2S. Nó là chất rắn màu vàng có thể hòa tan trong dung môi hữu cơ. Nó là
**Vanadi(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ của vanadi và lưu huỳnh có công thức hóa học **VS**, tồn tại dưới dạng tinh thể màu nâu đen. ## Điều chế *Sự phân hủy vanadi(III)
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
Các loại đất và trầm tích dễ trở thành đất phèn nhất là các loại được hình thành trong phạm vi 10.000 năm trở lại đây, sau sự kiện dâng lên của nước biển (biển
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
Dầu gội Selsun 100ml1Thành phầnNhóm thuốc: Sản phẩm thuộc nhóm dầu gội đầu.Dạng bào chế: Sản phẩm được bào chế dạng dung dịchThành phần: sản phẩm có chứa các thành phần chính bao gồm:Ammonium Lauryl
**Seleni** hay **selen** là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 34 và ký hiệu hóa học **Se**. Nó là một phi kim, về mặt hóa học rất giống với lưu huỳnh và
phải|nhỏ|Covellite (màu xám) thay thế và thắp sáng chalcopyrite (ánh sáng), phần đánh bóng của Horn Silver Mine San Francisco Mining District, [[Utah. Mở rộng đường kính 210]] **Covellit** (cũng được biết đến như covellin)
**Antimon**, còn gọi là **ăng-ti-mon**, **ăng-ti-moan, ăng-ti-moong** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _antimoine_ /ɑ̃timwan/),stibi Là một á kim, antimon có 4 dạng thù hình. Dạng ổn định nhất của antimon là dạng á kim
**Pyrotin**, hay **nhóm pyrotin** hoặc **pyrrhotit**, là một khoáng vật đa hình sulfide sắt có công thức tổng quát FenSn+1 (trong đó n = 6,..., 11 thường gặp hơn cả) hay Fe(1-x)S với x =
**Chu sa** ( hay **thần sa**, hay **đan sa**, hoặc **xích đan**, hoặc là **cống sa**) là các tên gọi dành cho loại khoáng vật **cinnabarit** của thủy ngân sẵn có trong tự nhiên, có
**Arsenic trisulfide** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố asen và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là **As2S3**. Hợp chất này tồn tại dưới
**Pyrit (Pyrite)** hay **pyrit sắt (iron pyrite)**, là khoáng vật disulfide sắt với công thức hóa học **FeS2**. Ánh kim và sắc vàng đồng từ nhạt tới thông thường của khoáng vật này đã tạo
Khoáng vật **marcasit**, đôi khi gọi là **pyrit sắt trắng**, là khoáng vật của sắt disulfide (FeS2). Marcasit thường bị nhầm lẫn với pyrit, nhưng marcasit nhẹ hơn và giòn hơn. Các mẫu marcasit thường
**Arsenic** (tên cũ: **arsen**, bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _arsenic_), còn được viết là **a-sen**,. Khối lượng nguyên tử của nó bằng 74,92. Arsenic là một á kim gây ngộ độc và có nhiều
nhỏ|Ô mạng của **argentit** **Argentit** là một khoáng vật bạc sulfide (Ag2S) thuộc nhóm galen, thường được tìm thấy ở dạng lập phương và tám mặt không rõ ràng, nhưng chúng thường ở dạng khối
**Livermori** (phát âm như "li-vơ-mo-ri"; tên quốc tế: _livermorium_), trước đây tạm gọi **ununhexi** (phát âm như "un-un-héc-xi"; tên quốc tế: _ununhexium_), là nguyên tố tổng hợp siêu nặng với ký hiệu **Lv** (trước đây
**Arsenopyrit** là một hợp chất sắt asen sulfide (FeAsS). Nó là một khoáng vật cứng (Mohs 5,5-6), ánh kim loại, mờ đục, màu xám thép đến trắng bạc với tỷ khối cao (6,1)., còn tiếng
**Stibnite**, đôi khi gọi là **antimonite**, là một khoáng chất sulphit với công thức Sb2S3. Vật liệu màu xám nhạt kết tinh trong một nhóm không gian ảo. Đây là nguồn quan trọng nhất cho
**Kali alum** là muối sunfat kép của kali và nhôm. Tên tiếng Việt phổ biến là **phèn chua**. Công thức hóa học là KAl(SO4)2 và thông thường được thấy ở dạng ngậm nước là KAl(SO4)2·12H2O.
**Cá nhà táng** (danh pháp hai phần: _Physeter macrocephalus_, tiếng Anh: _sperm whale_), là một loài động vật có vú sống trong môi trường nước ở biển, thuộc bộ Cá voi, phân bộ Cá voi
**Trevorit** là một hiếm nickel sắt oxide khoáng sản thuộc nhóm spinel. Nó có công thức hóa học NiFe3+2O4. Đây là một khoáng chất đen với đặc tính spinel điển hình của kết tinh trong
Màu **lam sẫm** (**ultramarine**), hay còn gọi là màu **xanh hải quân**, là biến thái sẫm màu của màu xanh lam. Một số người nhầm màu này với màu đen, đặc biệt khi nó liên
**Thali** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Tl** và số nguyên tử bằng 81. Nó có màu xám của kim loại yếu, trông giống thiếc nhưng
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
**Kẽm** là nguyên tố kim loại chuyển tiếp có ký hiệu là **Zn** và số nguyên tử là 30. Kẽm là nguyên tố đầu tiên trong nhóm 12 của bảng tuần hoàn. Kẽm là nguyên
nhỏ|Lò nấu luyện phosphat điện trong [[nhà máy hóa chất của TVA năm 1942.]] Trong luyện kim, **nấu luyện** là quá trình sử dụng nhiệt và tác nhân khử đối với quặng nhằm chiết tách
nhỏ|phải|Hematit: Loại quặng sắt chính trong các mỏ của Brasil. nhỏ|phải|Kho dự trữ quặng sắt vê viên này sẽ được sử dụng trong sản xuất [[thép.]] **Quặng sắt** là các loại đá và khoáng vật
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
:_Permi cũng là tên gọi khác cho phân nhóm ngôn ngữ thuộc hệ ngôn ngữ Permi_ **Kỷ Permi (Nhị Điệp)** là một kỷ địa chất kéo dài từ khoảng 298,9 ± 0,15 triệu năm trước
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Lịch sử tiến hóa của sự sống** trên Trái Đất là quá trình mà cả sinh vật sống lẫn sinh vật hóa thạch tiến hóa kể từ khi sự sống xuất hiện trên hành tinh,
**Cổ khuẩn** hoặc **vi sinh vật cổ** (danh pháp khoa học: _Archaea_) là một vực các vi sinh vật đơn bào nhân sơ. Chúng không có nhân tế bào hay bất cứ bào quan nào
nhỏ|Bauxit so sánh với một đồng xu (đặt ở góc). nhỏ|Bauxit với phần lõi còn nguyên mảnh đá mẹ chưa phong hóa. thumb|Bauxit, Les Baux-de-Provence. **Boxide** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _bauxite_ /boksit/) là
nhỏ|300x300px|Những đám mây xoáy vòng đầy màu sắc của Sao Mộc. Một ảnh chụp [[Vết Đỏ Lớn, dùng màu giả, từ Voyager 1. Cơn bão hình bầu dục màu trắng phía dưới Vết Đỏ Lớn
**Methanethiol** (còn được gọi là methyl mercaptan) là một hợp chất sulfide hữu cơ có công thức hóa học CH4S. Nó là một loại khí không màu với mùi thối đặc trưng. Nó là một
**Thủy ngân** (**水銀**, dịch nghĩa Hán-Việt là "nước bạc") là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Hg** (từ tên tiếng Latinh là **_H**ydrar**g**yrum_ ( hy-Drar-jər-əm)) và số hiệu nguyên tử 80. Nó có nhiều
**Ethanethiol**, tên thông dụng là **etyl mercaptan**, là một chất lỏng trong suốt với mùi khác biệt. Nó là một hợp chất organosulfur với công thức CH3CH2SH. Được viết tắt là EtSH, nó bao gồm