Thali là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu Tl và số nguyên tử bằng 81.
Nó có màu xám của kim loại yếu, trông giống thiếc nhưng thay đổi màu khi tiếp xúc với không khí. Thali rất độc và đã được dùng trong thuốc diệt chuột và côn trùng. Tuy nhiên các thuốc này gây ung thư và đã bị đình chỉ hay hạn chế tại một số nước. Nó cũng được dùng trong các máy dò hồng ngoại.
Thuộc tính
Kim loại này rất mềm, dễ dát mỏng, có thể cắt bằng dao. Khi cho tiếp xúc lần đầu với không khí, Thali lúc đầu có sắc sáng bóng đặc trưng của kim loại, nhưng nhanh chóng bị mờ xỉn đi thành màu xám xanh do bị oxy hóa giống như chì. Nó có thể được bảo quản chống oxy hóa bằng cách ngâm trong dầu lửa hay dầu khoáng. Nếu để trong không khí lâu, một lớp oxide rất dày sẽ hình thành trên bề mặt khối thali. Nếu có thêm nước, lớp thali hydride sẽ hình thành.
Ứng dụng
- Hợp chất thali sulfat từng được dùng làm thuốc diệt chuột và côn trùng do rất độc và không mùi, không vị. Tuy nhiên nó có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người và đã bị cấm ở một số nước.
- Độ dẫn điện của hợp chất thali sulfide, đặc biệt Tl2S, thay đổi khi được chiếu tia hồng ngoại, do vậy có thể được dùng chế tạo quang trở hồng ngoại.
- Các tinh thể thali bromide-thali iodide trong suốt đối với tia hồng ngoại, được dùng làm các thiết bị quang học sử dụng tia hồng ngoại, ví dụ các cửa sổ trước máy thu hồng ngoại.
- Thali oxide được dùng để chế tạo kính có chiết suất cao.
- Thali được pha với seleni trong vật liệu bán dẫn chế tạo các diode dành cho bộ nắn dòng.
- Thali dùng trong các dụng cụ thu tia gamma.
- Thali được dùng trong các chất lỏng nặng để lọc khoáng sản theo phương pháp chìm-nổi.
- Có thể dùng điều trị một số bệnh da liễu. Nhưng việc áp dụng bị hạn chế do tính độc của thali.
- Đồng vị phóng xạ thali-201 được dùng trong chẩn đoán radio trong y học hạt nhân.
- Khi kết hợp với lưu huỳnh, seleni hay arsenic, Thali có thể dùng để chế tạo kính quang học mật độ cao có điểm nóng chảy thấp (125 đến 150 °C). Các kính này có tính chất như kính thường ở nhiệt độ thông thường, nhưng rất bền, không tan trong nước và có chiết suất đồng nhất.
- Thali được dùng trong chế tạo vật liệu siêu dẫn nhiệt độ cao cho các ứng dụng như chụp cộng hưởng từ, lưu giữ năng lượng từ, lực đẩy từ, sản xuất điện năng và truyền điện.
- Trong nhiệt kế: Pha trộn thủy ngân (91,5%) và Thali (8,5%) tạo nên thể cùng tinh lỏng cho đến nhiệt độ -60 °C. Hỗn hợp này được dùng trong nhiệt kế cho những vùng rất lạnh.
Lịch sử
Thali (xuất phát từ tiếng Hy Lạp thallos nghĩa là "nhánh cây non màu xanh lá cây") được phát hiện bởi William Crookes năm 1861 tại nước Anh khi ông đang nghiên cứu quang phổ phát xạ của chất Teluride trong một mẫu acid sulfuric của thực vật. Quang phổ vạch màu xanh lá cây sáng của thali đã khiến Crookes đặt tên nó như vậy. Năm 1862 cả Crookes và Claude-Auguste Lamy đều, độc lập với nhau, tách được kim loại này ra từ hợp chất của nó.
Độ phổ biến
Trong vỏ Trái Đất Thali chiếm tỷ lệ 0,7 mg/kg, thuộc loại tương đối phổ biến, chủ yếu liên kết với khoáng chất kali trong bùn, đất, và đá granite nhưng thường khó chiết tách thương mại được từ các nguồn này. Nguồn thali thương mại lấy từ sản phẩm phụ của các quặng đồng, chì, thiếc,...
Đồng vị
Thali có 25 đồng vị với khối lượng nguyên tử từ 184 đến 210. Chỉ có Tl–203 và Tl–205 là các đồng vị bền. Tl–204 là đồng vị phóng xạ bền nhất có chu kỳ bán rã là 3,78 năm.
Cảnh báo
Thali và các hợp chất của nó rất độc, cần cẩn trọng khi làm việc với chúng.
Độc tính của thali là khả năng thay kali trong cơ thể, làm ngưng trệ nhiều hoạt động tế bào. Một số triệu chứng đặc trưng của nhiễm độc thali là rụng tóc, tổn thương thần kinh ngoại biên. Thali là một chất có thể gây ung thư.
Cần có thông gió tốt khi nấu chảy kim loại này. Việc tiếp xúc với các dung dịch thali không được vượt 0,1 mg trên m2 da trong trung bình 8 tiếng mỗi ngày.
👁️
2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Thali(I) sulfat** (công thức hóa học: **Tl2SO4**) hoặc _thalơ sulfat_ là muối sunfat của tali trong trạng thái oxy hóa thông thường +1, thể hiện bằng chữ số La Mã là Ⅰ. Hợp chất này
**Thali(III) oxide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố tali và oxy, với công thức hóa học được quy định là **Tl2O3**. Hợp chất này tồn tại trong
**Thali(I) bromide** là một hợp chất vô cơ có thành phần gồm hai nguyên tố thali và brom, với công thức hóa học **TlBr**. Hợp chất này được sử dụng trong các máy dò nhiệt
**Thali(I) iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TlI**. Nó là một trong số ít các iodide kim loại không tan trong nước, cùng với AgI_,_ SnI2_,_ SnI4_,_ PbI2 và
**Thali(I) azide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **TlN3**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng chất rắn kết tinh màu vàng nâu, hòa tan kém trong nước. Mặc dù
**Thali(I) sulfide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố tali và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là **Tl2S**. Hợp chất này được sử
**Thali(I) carbonat** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **Tl2CO3**. Nó là một muối carbonat màu trắng, có thể hòa tan trong nước. Nó không có hoặc rất ít ứng dụng
**Thali** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Tl** và số nguyên tử bằng 81. Nó có màu xám của kim loại yếu, trông giống thiếc nhưng
Thali và các hợp chất của nó thường có độc tính cao. Các chất này tiếp xúc với da rất nguy hiểm và cần được thông gió đầy đủ khi nấu chảy kim loại này.
**Kim loại kiềm** (tiếng Anh: _Alkali metal_) là một nhóm các nguyên tố hóa học gồm có lithi (Li), natri (Na), kali (K), rubidi (Rb), caesi (Cs) và franci (Fr). Các kim loại kiềm cùng
**Nhóm** **bor** là các nguyên tố hóa học thuộc nhóm 13 của bảng tuần hoàn, bao gồm bor (B), nhôm (Al), gali (Ga), indi (In), thali (Tl) và nihoni (Nh). Nhóm này nằm trong khối
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
nhỏ|phải|Một [[bữa cơm Việt (với đầy đủ cơm, xôi, thịt, canh, cá, trứng, nước mắm, dưa cải, rau thơm) là một đặc trưng trong Ẩm thực Việt Nam]] nhỏ|phải|Món Thukpa trong [[ẩm thực Ấn Độ]]
**Thallane** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là TlH3. Nó vẫn chưa được điều chế với số lượng lớn, do đó các tính chất hoá học vẫn chưa rõ cho
thumb|[[Bảng tuần hoàn]] **Nguyên tố hóa học**, thường được gọi đơn giản là **nguyên tố**, là một chất hóa học tinh khiết, bao gồm một kiểu nguyên tử, được phân biệt bởi số hiệu nguyên
**Dame Agatha Mary Clarissa Christie, Lady Mallowan**, (; 15 tháng 9 năm 1890 – 12 tháng 1 năm 1976) là một nữ văn sĩ người Anh nổi tiếng với 66 tiểu thuyết trinh thám cùng
SIA Boeing 777-300ER phải|[[Airbus A380]] phải|[[Airbus A350|Airbus A350-900]] phải|[[Boeing 787 Dreamliner|Boeing 787-10]] **Singapore Airlines** (Viết tắt: **SIA**; tiếng Mã Lai: Syarikat Penerbangan Singapura, , _Tân Gia Ba hàng không công ty_; viết tắt 新航 -
nhỏ|300x300px|[[Phở là món ăn đặc trưng cho ẩm thực Việt Nam]] **Ẩm thực** là một hệ thống đặc biệt về quan điểm truyền thống và thực hành nấu ăn, nghệ thuật bếp núc, nghệ thuật
**Kim loại nặng độc hại** là một thuật ngữ phổ biến nhưng dễ gây hiểu lầm cho các kim loại với khả năng gây độc. Không phải tất cả các kim loại nặng đều độc
thumb|Quang phổ liên tục thumb|[[Quang phổ phát xạ|Các vạch quang phổ phát xạ]] thumb|[[Quang phổ hấp thụ|Quang phổ vạch hấp thụ]] phải|nhỏ|320x320px| Các đường cho thấy sự hấp thụ không khí, dưới sự chiếu sáng
**Dal makhani** ("đậu lăng nấu bơ") là một món ăn phổ biến có nguồn gốc từ vùng Punjab của Ấn Độ và Pakistan. Thành phần chính trong dal makhani là đậu đen (urad) với đậu
**Tiếng Marwar** _(_còn được gọi là _Marwadi,_ _Marvadi)_ là một ngôn ngữ Rajasthan nói ở bang Rajasthan của Ấn Độ. Tiếng Marwar cũng được tìm thấy ở bang láng giềng Gujarat và Haryana, Đông Pakistan