✨Argentit

Argentit

nhỏ|Ô mạng của argentit

Argentit là một khoáng vật bạc sulfide (Ag2S) thuộc nhóm galen, thường được tìm thấy ở dạng lập phương và tám mặt không rõ ràng, nhưng chúng thường ở dạng khối đất hoặc dạng cành cây, có màu xám chì đen và ánh kim loại. Argentit xuất hiện ở dạng mạch, và có khi được tìm thấy dạng khối lớn, như ở México và Comstock Lode ở Nevada, nó là một loại quặng bạc quan trọng. Khoáng vật này được G. Agricola đề cập năm 1529, nhưng tên argentit (từ tiếng Lat. argentum nghĩa là bạc) đã không được sử dụng cho đến năm 1845 do W. Haidinger đề nghị. Các tên cũ cho nhóm nhày như Glaserz, silver-glancevitreous silver. Khoáng vật giàu đồng có liên quan gặp ở Jalpa, México được gọi là jalpait.

Acanthit, cũng là Ag2S, kết tinh theo hệ đơn tà và là một dạng ổn định dưới 177oC. Khi argentit nguội dưới nhiệt độ này dạng lập phương của nó biến thành dạng đơn tà của acanthit. Do vậy, chỉ acanthit là ổn định trong nhiệt độ không khí thường và chỉ có dạng này được tìm thấy trong tự nhiên.

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
nhỏ|Ô mạng của **argentit** **Argentit** là một khoáng vật bạc sulfide (Ag2S) thuộc nhóm galen, thường được tìm thấy ở dạng lập phương và tám mặt không rõ ràng, nhưng chúng thường ở dạng khối
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Acanthit**, Ag2S, kết tinh theo hệ một nghiêng và là dạng ổn định của bạc sulfide ở dưới 173 °C. Argentit là dạng ổn định ở nhiệt độ trên nó. Khi argentit lạnh dưới nhiệt độ
**Bạc sulfide** (**Ag2S**) là sulfide của bạc. Nó được dùng làm chất cảm quang trong nhiếp ảnh. ## Tính chất Là chất rắn màu đen dày đặc, được hình thành theo thời gian trên đồ