✨Sulfide hóa

Sulfide hóa

Sulfide hóa là quá trình gắn các ion sulfide vào phân tử hoặc vật liệu. Quá trình này được sử dụng rộng rãi để biến đổi oxit thành sulfide. Sulfide hóa cũng liên quan đến ăn mòn và biến đổi bề mặt.

Hoá học vô cơ, vật liệu và hóa học hữu cơ

Sulfide hóa liên quan đến sự hình thành các khoáng chất sulfide.

Một ứng dụng trên quy mô lớn của quá trình sulfide hóa là sự chuyển đổi các oxit của molypden thành các muối sulfide tương ứng. Chuyển đổi này là một bước trong việc chuẩn bị các chất xúc tác cho quá trình HDS (hydrodesunfurization, hoạt động loại bỏ lưu huỳnh bằng khí H2) trong đó nhôm oxit ngâm tẩm với muối molypden để chuyển thành molypden disulfide dưới tác dụng của hydro sulfide.

Trong hóa học cơ - lưu huỳnh, quá trình gắn lưu huỳnh và hợp chất còn được gọi là thiation (với thio- là tiền tố chỉ nguyên tố lưu huỳnh). Điều chế thioamit từ amit liên quan đến quá trình thiation. Một thuốc thử điển hình là phosphor pentasulfide (P4S10). Phương trình lý tưởng hóa cho việc chuyển đổi này là:

: RC(O)NH2 + 1/4 P4S10 → RC(S)NH2 + 1/4 P4S6O4

Quá trình này không bao gồm phản ứng oxy hóa khử.

Sự sulfide hóa kim loại

Nhôm làm tăng khả năng chống sulfide hóa cho các hợp kim của sắt. Quá trình sulfide hóa wolfram gồm nhiều bước. Bước đầu tiên là phản ứng oxy hóa, biến wolfram thành hợp chất dạng NaxWO3 (có màu đỏ của đồng) trên bề mặt vật thể. Lớp phủ này tiếp tục phản ứng và tạo thành hợp chất sulfide.

Trong sản xuất, quá trình sulfide hóa được biểu hiện qua sự ăn mòn sulfide của đường ống bằng kim loại. Trong thép không gỉ, oxit crom hình thành do quá trình oxy hóa của crom được tìm thấy trong hợp kim giúp thép không bị ăn mòn do sự sulfide hóa.

👁️ 1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Sulfide hóa** là quá trình gắn các ion sulfide vào phân tử hoặc vật liệu. Quá trình này được sử dụng rộng rãi để biến đổi oxit thành sulfide. Sulfide hóa cũng liên quan đến
**Chu trình chuyển sulfide hóa** là một chu trình trao đổi chất bao hàm sự hoán chuyển giữa cysteine và homocysteine thông qua chất trung gian là cystathionine. Ở sinh vật nhân chuẩn như người,
**Sulfide** (tên hệ thống **sulfanedide** và **sulfide(2−)**) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần
**Hydro sulfide** là hợp chất hóa học có công thức . Nó là một loại khí Hydro halogenua không màu với mùi hôi đặc trưng của trứng thối. Nó rất độc, có tính ăn mòn
**Kẽm sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **ZnS**. Đây là dạng chính của kẽm trong tự nhiên mà khoáng vật phổ biến là sphalerit. Khoáng vật này ở
**Natri sulfide** là tên gọi cho hợp chất hoá học Na2S, nhưng thông thường là dành cho muối hiđrat Na2S·9H2O. Cả hai muối đều không màu và tan trong nước tạo dung dịch có tính
**Sắt(II) sulfide** hoặc sulfide sắt là một trong những hợp chất hóa học và là khoáng chất với công thức hóa học gần đúng là **FeS**. Hợp chất này là một chất rắn màu đen,
**Nickel(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **NiS**, gồm thành phần là hai nguyên tố nickel và lưu huỳnh. Về cảm quan bên ngoài, hợp chất này là một
**Thủy ngân(II) sulfide** là một hợp chất hóa học của hai nguyên tố hóa học là thủy ngân và lưu huỳnh. Nó có công thức hóa học **HgS**. Đây là một chất độc do có
**Bạc sulfide** (**Ag2S**) là sulfide của bạc. Nó được dùng làm chất cảm quang trong nhiếp ảnh. ## Tính chất Là chất rắn màu đen dày đặc, được hình thành theo thời gian trên đồ
**Đồng(II) sulfide**, hay **đồng monosulfide**, là một hợp chất hóa học của đồng và lưu huỳnh. Nó hiện diện trong tự nhiên với màu đen chàm xanh covellit, là một chất dẫn điện trung bình.
**Bari sulfide** là hợp chất vô cơ với công thức BaS. BaS là ​​một tiền thân quan trọng của các hợp chất bari khác bao gồm BaCO3 và lithopone, ZnS/BaSO4. Giống như các chất chalcogenides
**Amoni hydro sulfide** là một hợp chất hóa học với công thức hóa học là (NH4)SH. Đây là một muối được tạo ra từ sự kết hợp cation amoni với anion hydro sulfide. Muối này
**Nhôm sulfide** là một hợp chất hóa học có thành phần gồm hai nguyên tố nhôm và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là Al2S3. Hợp chất này không màu này
**Molybden(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ của molybden và lưu huỳnh. Công thức hóa học của hợp chất này được quy định là **MoS2**. Hợp chất này được phân loại vào nhóm hợp
**Magnesi sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức **MgS**. Nó là một loại tinh thể màu trắng nhưng thường gặp ở dạng không tinh khiết, bột màu nâu và không tinh thể.
**Lithi sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **Li2S**. Nó kết tinh dưới dạng phản florit, được miêu tả là (Li+)2S2−, tạo thành chất rắn màu vàng trắng dạng bột
**Thali(I) sulfide** là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố tali và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là **Tl2S**. Hợp chất này được sử
**Kali sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học là **K2S**. Chất rắn không màu này hiếm khi gặp phải vì nó phản ứng dễ dàng với nước, phản ứng tạo
**Vàng(I) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hoá học là **Au2S**. Nó là một trong hai loại hợp chất chính chứa lưu huỳnh của vàng, ngoài ra có vàng(III) sulfide với
**Europi(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **EuS**. Đó là bột màu đen, cấu trúc ổn định. Europi có trạng thái oxy hóa +2 trong europi(II) sulfide, trong khi
**Titani(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TiS2**. Hợp chất này là một chất rắn màu vàng đến vàng kim loại với độ dẫn điện cao. TiS2 được sử
**Cobalt sulfide** là tên của các hợp chất hóa học với một công thức CoxSy. Các loài được đặc trưng bao gồm các khoáng chất có công thức CoS, CoS2, Co3S4, và vật liệu tổng
**Stronti sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học là SrS. Hợp chất này tồn tại dưới dạng một chất rắn có màu trắng. Hợp chất này là một chất trung
**Tantal(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **TaS2**. Nó có cấu trúc tương tự như molybden(IV) sulfide – MoS2. TaS2 là một chất bán dẫn với cấu hình điện
**Hafni(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ của hafni và lưu huỳnh, được phân loại là một dichalcogenide phân lớp với công thức hóa học **HfS2**. Một vài lớp mỏng của vật liệu này
**Beryli sulfide** là một hợp chất vô cơ, có thành phần gồm hai nguyên tố là beryli và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là BeS. ## Thuộc tính cơ bản
**Chromi(III) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học là **Cr2S3**. Nó là một chất rắn màu đen nâu. Chromi sulfide thường là các hợp chất không phân vị, có công
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Chromi(II,III) sulfide** là một hợp chất vô cơ của lưu huỳnh và Chromi với công thức hóa học **Cr3S4**, tinh thể màu xám nâu. ## Điều chế Sự kết hợp giữa hai đơn chất tinh
**Cadmi(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học được quy định là **CdS**. Hợp chất này tồn tại dưới dạng thức là một chất rắn màu vàng. Cadmi(II) sulfide tồn
**Calci sulfide** là hợp chất hóa học có công thức CaS. Chất màu trắng này được kết tinh thành các khối lập phương như đá muối. CaS đã được nghiên cứu như là một thành
**Nickel(I) sulfide** là một hợp chất vô cơ nhị phân của kim loại nickel và lưu huỳnh có công thức hóa học **Ni2S** – tinh thể màu vàng, không tan trong nước. :\mathsf{NiS + H_2
**Wolfram disulfide**, còn được gọi với cái tên khác là **Tungsten disulfide** là một hợp chất hóa học có thành phần gồm hai nguyên tố wolfram và lưu huỳnh, với công thức hóa học được
**Trạng thái oxy hóa** hay **số oxy hóa** (hai khái niệm không hẳn đồng nhất) là số chỉ mức oxy hóa của nguyên tử của nguyên tố hóa học trong một hợp chất hóa học.
nhỏ|phải|[[S-Adenosylmethionin, một nguồn cung cấp các nhóm methyl trong nhiều hợp chất arsenic nguồn gốc sinh vật.]] **Hóa sinh học arsenic** là thuật ngữ để nói tới các quá trình hóa sinh học có sử
**Chất thải hóa học** là chất thải được tạo ra từ các hóa chất độc hại (hầu hết do các nhà máy lớn sản xuất). Chất thải hóa học có thể tuân theo các quy
**Hóa chất thực vật**, tiếng Anh: **phytochemical**, là những hóa chất tự nhiên (natural substances) có nguồn gốc và tồn tại trong thực vật (trái cây, rau, đậu, ngũ cốc và các loại hạt) được
**Tiến hóa của quang hợp** đề cập đến nguồn gốc và sự tiến hóa tiếp theo của quang hợp, quá trình trong đó năng lượng ánh sáng từ mặt trời được sử dụng để tổng
**Dãy hoạt động hóa học của kim loại** gồm dãy các kim loại được sắp xếp theo thứ tự, thứ tự này phụ thuộc vào mức độ hoạt động của kim loại (tức là khả
phải|nhỏ|_Venenivibrio Steaspumantis_ thu được năng lượng bằng cách oxy hóa khí hydro. Trong hóa sinh, **hóa tổng hợp** là sự chuyển đổi sinh học của một hoặc nhiều phân tử chứa carbon (thường là cacbon
**Vanadi(II) sulfide** là một hợp chất vô cơ của vanadi và lưu huỳnh có công thức hóa học **VS**, tồn tại dưới dạng tinh thể màu nâu đen. ## Điều chế *Sự phân hủy vanadi(III)
**Tetramethylthiuram sulfide** là một hợp chất hữu cơ chứa lưu huỳnh có công thức hóa học là ((CH3)2NCS)2S. Nó là chất rắn màu vàng có thể hòa tan trong dung môi hữu cơ. Nó là
**Đồng(I) sulfide** là một sulfide của đồng, một hợp chất hóa học của đồng và lưu huỳnh. Nó có công thức hóa học **Cu2S**. Nó được tìm thấy trong tự nhiên như là khoáng chất
**Khử lưu huỳnh bằng hydro** (HDS, tiếng Anh: _hydrodesulfurization_) là quá trình hóa học có sử dụng xúc tác để loại bỏ các tạp chất, chủ yếu là các hợp chất chứa lưu huỳnh trong
**Zirconi(IV) sulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **ZrS2**. Nó là một chất rắn màu nâu tím có cấu trúc phân lớp tương tự như cadmi(II) iodide. ## Điều chế
Vài điều bạn cần biết để tự tin dùng hàng nội địa trung quốc : Mọi người thường có cái nhìn không mấy thiện cảm về hàng hoá trung quốc nhưng đâu biết rằng hàng
phải|nhỏ|Một [[miệng phun thủy nhiệt dưới lòng Đại Tây Dương, nó cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho sinh vật hóa dưỡng tại đây.]] **Sinh vật hóa dưỡng** là những sinh vật hấp
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
Các loại đất và trầm tích dễ trở thành đất phèn nhất là các loại được hình thành trong phạm vi 10.000 năm trở lại đây, sau sự kiện dâng lên của nước biển (biển