Kali sulfide là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học là K2S. Chất rắn không màu này hiếm khi gặp phải vì nó phản ứng dễ dàng với nước, phản ứng tạo thành kali bisulfide (KHS) và kali hydroxide (KOH). Thông thường, thuật ngữ kali sulfide dùng để chỉ hỗn hợp này, chứ không phải chất rắn khan.
Cấu trúc
Chất này có "cấu trúc antifluorite", có nghĩa là ion nhỏ K+ chiếm vị trí cúa mặt tứ diện (F−) giống như cấu trúc fluorit, và các trung tâm lớn hơn S2− ở trung tâm chiếm 8 vị trí phối hợp. Li2S, Na2S, và Rb2S cũng có cấu trúc kết tinh tương tự.
Tổng hợp và các phản ứng
Chất này có thể điều chế bằng cách đun nóng K2SO4 với carbon (than cốc):
: K2SO4 + 4C → K2S + 4CO↑
Trong phòng thí nghiệm K2S nguyên chất có thể điều chế bằng cách cho kali hóa hợp với lưu huỳnh trong môi trường amonia khan.
Muối sulfide là muối rất cơ bản, do vậy K2S hoàn toàn thủy phân trong nước theo phản ứng sau đây:
: K2S + H2O → KOH + KHS
Đối với nhiều mục đích, phản ứng này không quan trọng vì hỗn hợp của HS− và OH− phản ứng như dung dịch S2−. Các muối sulfide của kim loại kiềm khác (trừ Na) cũng có tính chất tương tự.
👁️
1 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Kali sulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học là **K2S**. Chất rắn không màu này hiếm khi gặp phải vì nó phản ứng dễ dàng với nước, phản ứng tạo
**Kali hydrosulfide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học KHS. Muối sulfide không màu này chứa cation K+ và anion bisulfide [SH]−.Nó là sản phẩm nửa trung hòa của hydro sulfide
Cấu trúc tinh thể của KNO3 **Kali nitrat**, hay còn gọi là **diêm tiêu**, là hợp chất hóa học có công thức hóa học là KNO3. Trong quá khứ, con người đã sử dụng nó
**Kali thiocyanat** là hợp chất vô cơ với công thức hóa học **KSCN**. Nó là một muối quan trọng của ion thiocyanat, một trong những halogen giả. Hợp chất này có điểm nóng chảy tương
**Kali alum** là muối sunfat kép của kali và nhôm. Tên tiếng Việt phổ biến là **phèn chua**. Công thức hóa học là KAl(SO4)2 và thông thường được thấy ở dạng ngậm nước là KAl(SO4)2·12H2O.
**Natri bisulfide** là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học **NaHS**. Hợp chất này là sản phẩm của phản ứng nửa trung hòa hydro sulfide với natri hydroxide. NaHS là hóa chất
**Phosphor sesquisulfide** là hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố là phosphor và lưu huỳnh, với công thức hóa học được quy định là P4S3. Hợp chất được phát triển
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Nhôm** là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Al** và số nguyên tử 13. Nhôm có khối lượng riêng thấp hơn các kim loại thông thường khác, khoảng một phần ba so với
**Bạc** hay **ngân** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ag** (từ tiếng Latin: _Argentum_) và số hiệu nguyên tử bằng 47. Là một kim loại chuyển
**Địa hóa học**, theo định nghĩa đơn giản của thuật ngữ này là hóa học của Trái Đất, bao gồm việc ứng dụng những nguyên lý cơ bản của hóa học để giải quyết các
**Đồng**( Tiếng Anh: **copper**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu là **Cu** (từ tiếng Latinh: _cuprum_), có số hiệu nguyên tử bằng 29. Đồng là kim loại
**Rheni** () là một nguyên tố hóa học có ký hiệu **Re** và số nguyên tử 75. Nó là một kim loại chuyển tiếp nặng, màu trắng bạc nằm tại hàng ba của nhóm 7
thumb|mô hình đơn giản về quá trình trao đổi chất của tế bào thumb|right|Cấu trúc của [[adenosine triphosphate (ATP), một chất trung gian quan trọng trong quá trình chuyển hóa năng lượng]] **Trao đổi chất**
Các **vật liệu gốm** đề cập tới trong bài này là các hóa chất chủ yếu ở dạng oxide, được sử dụng trong công nghiệp gốm sứ. Chúng có thể phân loại một cách tương
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
**Xanh methylene**, còn được gọi là **methylthioninium chloride**, là một loại thuốc chữa bệnh kiêm thuốc nhuộm. Nó nằm trong Danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, loại thuốc hiệu
thumb|upright=1.2|Tinh thể [[osmi, một kim loại nặng có khối lượng riêng lớn gấp hai lần chì]] **Kim loại nặng** (tiếng Anh: _heavy metal_) thường được định nghĩa là kim loại có khối lượng riêng, khối
**Quặng đuôi**, còn được gọi là **đuôi quặng**, **quặng cuối**, là vật liệu được thải ra trong quá trình tuyển khoáng. Trong quặng đuôi vẫn còn hàm lượng khoáng sản có ích, vì quá trình
**Natri thiostibat**, còn được gọi là **muối Schlippe**, là một hợp chất vô cơ có công thức **Na3SbS4**. Nonahydrat được biết đến nhiều hơn. Muối này được đặt tên theo K. F. Schlippe (1799–1867). Natri
**Lithi** hay **liti** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Li** và số hiệu nguyên tử bằng 3, nguyên tử khối bằng 7. Lithi là một kim
Gay-Lussac và [[Jean-Baptiste Biod|Biod trên một khinh khí cầu, 1804. Tranh cuối thế kỷ XIX.]] **Joseph Louis Gay-Lussac** (6 tháng 12 năm 1778 – 9 tháng 5 năm 1850) là một nhà hóa học, nhà
**Io** (IPA: ˈaɪoʊ; tiếng Hy Lạp: Ῑώ) là vệ tinh tự nhiên nằm phía trong cùng trong số bốn vệ tinh Galileo của Sao Mộc và với đường kính 3.642 kilômét, là vệ tinh lớn
thumb|Ẩm kế tóc với thang đo phi tuyến tính. **Ẩm kế** (tiếng Anh: _hygrometer_) hay **máy đo độ ẩm**, là một dụng cụ dùng để đo lượng hơi nước trong không khí, trong đất hoặc
nhỏ|Một chiếc cốc thủy tinh pha lê **Pha lê**, thường được gọi là **thủy tinh chì**, là một loại thủy tinh trong đó chì thay thế hàm lượng calci trong một cốc thủy tinh kali
**Chì(II) iodide**, **iodide chì(II)** hoặc **chì iodide** là một hợp chất vô cơ với công thức hóa học **PbI2**. Ở nhiệt độ phòng, nó là chất rắn màu vàng, không mùi, khi đun nóng trở
**Calci chlorat** là muối calci của acid chloric, với công thức hóa học **Ca(ClO3)2**, khối lượng phân tử là 206,98 g/mol, nhiệt độ nóng chảy là 325 °C và khối lượng riêng là 2,71 g/cm³. Giống
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
**Fluor** (danh pháp cũ: **flo**) là một nguyên tố hóa học có ký hiệu là **F** và số hiệu nguyên tử là 9. Đây là halogen nhẹ nhất và tồn tại dưới dạng chất khí
**Acetylen** (bắt nguồn từ từ tiếng Pháp _acétylène_ /asetilɛn/), tên hệ thống: **ethyn**) là hợp chất hóa học có công thức hóa học là hay . Đây là hydrocarbon và là alkyn đơn giản nhất.
**Acrolein** (tên hệ thống: **propenal**) là aldehyde không no đơn giản nhất. Đây là chất lỏng không màu với mùi hôi thối, đục. Mùi mỡ cháy (như khi dầu ăn được nung nóng đến điểm
thumb|upright=1.4|alt=World map with the words "40 years of the model list of essential medicines 1977–2017" |Năm 2017 đánh dấu 40 năm xuất bản Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO. **Danh sách các thuốc
**Nhôm sunfat** là một hợp chất hóa học với công thức **Al2(SO4)3**. Nó hòa tan trong nước và chủ yếu được sử dụng như một chất kết tủa (khiến các hạt ô nhiễm co cụm
Trong danh pháp hóa học, ‘’’danh pháp IUPAC cho hợp chất vô cơ’’’ là một phương pháp đặt tên có hệ thống cho các hợp chất hóa học vô cơ, theo khuyến nghị của Liên
phải|nhỏ|350x350px|Một lá thư được mã hóa bởi [[Benedict Arnold, ban đầu được viết bằng mực vô hình. Chữ viết tay của Peggy Shippen Arnold được xen kẽ với mật mã của Benedict.]] **Mực vô hình**,
**Vi khuẩn** (tiếng Anh và tiếng La Tinh là _bacterium_, số nhiều _bacteria_) đôi khi còn được gọi là **vi trùng**, là một vực, giới các vi sinh vật nhân sơ đơn bào có kích
thumb|[[Kẽm, một kim loại điển hình, đang phản ứng với acid hydrochloric, một acid điển hình.|228x228px]] **Acid** (bắt nguồn từ ), thường được phiên âm là **axít**, Thể loại acid đầu tiên là chất cho
**Bari** là một nguyên tố hoá học có ký hiệu là **Ba** và số hiệu nguyên tử là 56. Nó là nguyên tố thứ năm trong nhóm 2 của bảng tuần hoàn và là một
**Xử lý nước thải công nghiệp** bao gồm các cơ chế và quy trình sử dụng để xử lý nước thải được tạo ra từ các hoạt động công nghiệp hoặc thương mại. Sau khi
Mật ong là một nguyên liệu tự nhiên, có nhiều lợi ích cho da như dưỡng ẩm, làm sạch da, đặc biệt nó cũng hữu ích trong việc cải thiện mụn.Mật ong là một nguyên
Mật ong là một nguyên liệu tự nhiên, có nhiều lợi ích cho da như dưỡng ẩm, làm sạch da, đặc biệt nó cũng hữu ích trong việc cải thiện mụn.Mật ong là một nguyên
nhỏ|Bờ biển miền trung Chile thumb|upright=1.35|Một con sóng đánh vào bờ biển tại [[Vịnh Santa Catalina]] **Biển** nói chung là một vùng nước mặn rộng lớn nối liền với các đại dương, hoặc là các
**Thali** là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Tl** và số nguyên tử bằng 81. Nó có màu xám của kim loại yếu, trông giống thiếc nhưng
**Osmi** (từ tiếng Hy Lạp cổ đại () 'mùi') là một nguyên tố hóa học có ký hiệu Os và số nguyên tử 76. Nó là một kim loại chuyển tiếp cứng, giòn, màu trắng
**Ceri** (tiếng Latinh: **Cerium**) là một nguyên tố hóa học với ký hiệu **Ce** và số nguyên tử 58. Ceri không có vai trò sinh học nào đã biết. ## Lịch sử Ceri được Jöns
Sao Thủy có bầu khí quyển rất mỏng và rất khác nhau, chứa hydro, heli, oxy, natri, calci, kali và hơi nước, với áp suất tổng vào khoảng 10−14 bar (1 nPa). Các nguyên tố
**_n_-Butyllithi** C4H9Li (viết tắt _**n_-BuLi**) là thuốc thử cơ lithi. Nó là một trong những hợp chất hữu cơ kim loại (hợp chất cơ kim). Nó được sử dụng rộng rãi như một chất khởi
**Phosphorus** hay **phốt pho** theo phiên âm tiếng Việt (từ tiếng Hy Lạp: _phôs_ có nghĩa là "ánh sáng" và _phoros_ nghĩa là "người/vật mang"), là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn
**Tantal** (tiếng Latinh: **Tantalum**) là một nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn nguyên tố có ký hiệu **Ta** và số nguyên tử bằng 73. Nó là nguyên tố hiếm, cứng, có màu xám-xanh
nhỏ|[[Sắt (_Fe_) là kim loại phổ biến của vỏ Trái Đất sau oxi và silic, nhôm. Sắt là thành phần cấu tạo của phân tử hemoglobin (Hb hay huyết sắc tố) trong hồng cầu.]] Trong