✨Pyrit

Pyrit

Pyrit (Pyrite) hay pyrit sắt (iron pyrite), là khoáng vật disulfide sắt với công thức hóa học FeS2. Ánh kim và sắc vàng đồng từ nhạt tới thông thường của khoáng vật này đã tạo nên tên hiệu riêng của nó là vàng của kẻ ngốc (fool's gold) do nó trông tương tự như vàng. Pyrit là phổ biến nhất trong các khoáng vật sulfide. Tên gọi pyrit bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp πυρίτης (puritēs) nghĩa là "của lửa" hay "trong lửa", từ πύρ (pur) nghĩa là "lửa". Tên gọi này có lẽ là do các tia lửa được tạo ra khi pyrit va đập vào thép hay đá lửa. Tính chất này làm cho pyrit trở thành phổ biến trong sử dụng để làm cơ chế đánh lửa bằng bánh xe trong các dạng súng cổ.

Khoáng vật học

nhỏ|trái|Một cục khoáng vật pyrit Khoáng vật này có mặt như là các tinh thể đẳng cực thường xuất hiện dưới dạng các khối lập phương. Các mặt của lập phương có thể có sọc (các đường song song trên mặt tinh thể hay mặt cát khai) do kết quả của sự xen kẽ các khối lập phương với các mặt diện pyrit. Pyrit cũng hay xuất hiện dưới dạng các tinh thể bát diện và dạng diện pyrit (hình thập nhị diện với các mặt ngũ giác). Nó có mặt gãy hơi không đều và concoit, độ cứng Mohs khoảng 6–6,5, tỷ trọng riêng khoảng 4,95–5,10. Pyrit chứa vàng là loại quặng vàng có giá trị.

Phong hóa và giải phóng sulfat

Pyrit bị lộ thiên ra ngoài không khí trong quá trình khai thác mỏ và khai quật sẽ phản ứng với oxy và nước để tạo thành sulfat, gây ra sự thoát nước mỏ acid. Quá trình acid hóa này tạo ra từ phản ứng của vi khuẩn chi Acidithiobacillus, các dạng vi khuẩn tìm kiếm nguồn năng lượng của chúng bằng cách oxy hóa các ion sắt II (Fe2+) thành các ion sắt III (Fe3+) với việc sử dụng oxy như là tác nhân oxy hóa. Các ion sắt III đến lượt mình lại tấn công pyrit để sinh ra ion sắt II và sulfat. Sắt hóa trị 2 lại được vi khuẩn sử dụng để tạo ra sắt hóa trị 3 và chu trình này tiếp diễn cho đến khi pyrit cạn kiệt.

Sử dụng

Pyrit được sử dụng ở quy mô thương mại trong sản xuất lưu huỳnh dioxide, có ứng dụng trong các ngành công nghiệp như sản xuất giấy, acid sulfuric, mặc dù vai trò của các ứng dụng này đang bị suy giảm.

Pyrit và marcasit

nhỏ|Pyrit, bề rộng khoảng 100 mm (4 inch) nhỏ|Các tinh thể pyrit với các mặt sắc nét Pyrit thông thường hay bị nhầm lẫn với khoáng vật marcasit, mà tên gọi của nó có nguồn gốc từ tiếng Ả Rập để chỉ pyrit, do các đặc trưng tương tự của chúng. Marcasit là dạng đa hình của pyrit, nghĩa là nó có cùng một công thức như pyrit nhưng khác về cấu trúc và vì thế khác biệt về hình dáng tinh thể và tính đối xứng. Tuy nhiên, trạng thái oxy hóa hình thức là giống như trong pyrit do các nguyên tử lưu huỳnh xuất hiện trong các cặp tương tự như persulfide. Marcasit/pyrit có lẽ là cặp đa hình phổ biến bậc nhất chỉ sau cặp kim cương/graphit (than chì). Bề ngoài của marcasit có ánh bạc nhiều hơn một chút.

Marcasit là họ hàng ở trạng thái ổn định giả (giả bền) của pyrit và nó sẽ dần dần chuyển sang dạng pyrit nếu bị đốt nóng hay thời gian đủ dài. Marcasit là tương đối hiếm, nhưng có thể là phổ biến cục bộ trong một vài kiểu quặng trầm tích, chẳng hạn như có trong quặng Pb-Zn kiểu thung lũng Mississippi. Marcasit dường như chỉ hình thành từ dạng dung dịch lỏng.

Pyrit thông thường cũng được dùng trong nghề kim hoàn mỹ nghệ để làm các chuỗi hạt hay vòng đeo tay. Mặc dù là tương tự về thành phần, nhưng marcasit lại không thể sử dụng trong lĩnh vực này do nó có xu hướng bị vỡ vụn ra thành dạng bột. Bổ sung cho sự lộn xộn và nhầm lẫn giữa marcasit và pyrit là việc sử dụng từ Marcasit như là tên gọi thương phẩm cho đồ kim hoàn mỹ nghệ từ pyrit. Thuật ngữ này được áp dụng cho các viên đá nhỏ được đánh bóng và tạo mặt, được dát vào bạc thật (hay bạc sterling, chứa 92,5% bạc và 7,5% kim loại khác). Tuy các viên đá này được gọi là marcasit, nhưng trên thực tế chúng chính là pyrit.

Các trạng thái oxy hóa hình thức

Từ khía cạnh của hóa vô cơ kinh điển, trong đó người ta gán các trạng thái oxy hóa hình thức cho mỗi nguyên tử (hóa trị), thì pyrit có lẽ được miêu tả tốt nhất như là Fe2+S22-. Tính chất hình thức này công nhận rằng các nguyên tử lưu huỳnh trong pyrit xuất hiện thành cặp với các liên kết S-S rõ ràng. Các đơn vị persulfide này có thể được nhìn nhận như là có nguồn gốc từ persulfide hiđrô (H2S2). Vì thế pyrit có lẽ nên gọi mang tính miêu tả nhiều hơn là persulfide sắt chứ không phải disulfide sắt. Ngược lại, molypdenit (MoS2) có đặc trưng là các trung tâm sulfide (S2-) cô lập. Kết quả là, trạng thái oxy hóa của molypden là Mo4+. Khoáng vật asenopyrit có công thức FeAsS. Trong khi pyrit có các tiểu đơn vị S-S thì asenopyrit có các tiểu đơn vị As-S, về mặt hình thức là có nguồn gốc từ sự khử proton của H2AsSH. Phân tích các trạng thái oxy hóa kinh điển có thể khuyến cáo nên miêu tả asenopyrit như là Fe3+AsS3-.

Âm nhạc

*Bài hát Fool's gold nằm trong album Four (2014) của One Direction (1D) với ý nghĩa là "thứ em nghĩ sẽ rất dễ chịu và thành công nhưng không phải vậy"

👁️ 2 | 🔗 | 💖 | ✨ | 🌍 | ⌚
**Pyrit (Pyrite)** hay **pyrit sắt (iron pyrite)**, là khoáng vật disulfide sắt với công thức hóa học **FeS2**. Ánh kim và sắc vàng đồng từ nhạt tới thông thường của khoáng vật này đã tạo
**Mỏ pyrit Giáp Lai** là mỏ pyrit ở vùng đất xã Giáp Lai huyện Thanh Sơn tỉnh Phú Thọ, Việt Nam. Mỏ pyrit Giáp Lai được ngành Địa chất Việt Nam bắt đầu điều tra
Các loại đất và trầm tích dễ trở thành đất phèn nhất là các loại được hình thành trong phạm vi 10.000 năm trở lại đây, sau sự kiện dâng lên của nước biển (biển
Khoáng vật **marcasit**, đôi khi gọi là **pyrit sắt trắng**, là khoáng vật của sắt disulfide (FeS2). Marcasit thường bị nhầm lẫn với pyrit, nhưng marcasit nhẹ hơn và giòn hơn. Các mẫu marcasit thường
**Pyrotin**, hay **nhóm pyrotin** hoặc **pyrrhotit**, là một khoáng vật đa hình sulfide sắt có công thức tổng quát FenSn+1 (trong đó n = 6,..., 11 thường gặp hơn cả) hay Fe(1-x)S với x =
**Nhóm đất phèn**, tên theo phân loại của FAO là _Thionic Fluvisols_ là tên gọi dùng để chỉ nhóm đất có chứa các vật liệu mà kết quả của các tiến trình sinh hoá xảy
**Lưu huỳnh** (tên khác: **_Sulfur_** (đọc như _"Xun-phu"_), **_lưu hoàng_** hay **_diêm sinh_**) là nguyên tố hóa học trong bảng tuần hoàn có ký hiệu **S** và số nguyên tử 16. Nó là một phi
**Đất phèn tiềm tàng** (theo phân loại FAO: Proto-Thionic Fluvisols) là đơn vị đất thuộc nhóm đất phù sa phèn. Đất phèn tiềm tàng được hình thành trong vùng chịu ảnh hưởng của nước có
Ô đơn vị của chalcopyrit. Đồng có màu hồng, sắt màu xanh và lưu huỳnh màu vàng. **Chalcopyrit** là khoáng vật sắt đồng sulfide kết tinh ở hệ tinh thể bốn phương. Nó có công
**Người Neanderthal** (phát âm tiếng Anh: , còn được viết là **Neandertal**, phiên âm tiếng Việt: **Nêanđectan**, với các danh pháp khoa học: **_Homo neanderthalensis_** hay **_Homo sapiens neanderthalensis_**) Nhiều học giả khác đề xuất
nhỏ|Một mẫu vật goethit bất thường phỏng theo [[thạch nhũ thạch cao; trung tâm là rỗng. Từ Santa Eulalia, Chihuahua, Mexico.]] **Goethit** (FeO(OH)), ( GUR-tite) llà một khoáng chất chứa sắt chứa hydroxide của nhóm
phải|nhỏ|Covellite (màu xám) thay thế và thắp sáng chalcopyrite (ánh sáng), phần đánh bóng của Horn Silver Mine San Francisco Mining District, [[Utah. Mở rộng đường kính 210]] **Covellit** (cũng được biết đến như covellin)
**Sperrylit** là một khoáng chất platin asenua. Về mặt hóa học, nó được gọi là **platin điasenua**, công thức của nó là **PtAs2**. Nó là khoáng chất có màu trắng đục giống thiếc kim loại,
**Đất phèn hoạt động** là một đơn vị đất thuộc nhóm đất phèn. Đất phèn hoạt động được hình thành sau khi đất phèn tiềm tàng diễn ra quá trình oxy hóa ## Phẫu diện
**Fluorit** hay **huỳnh thạch**, còn được phiên âm thành **fluorit** hay **fluorspat**, là một khoáng vật có công thức hóa học CaF2. Tên gọi fluorit xuất phát từ tiếng La Tinh fluor- "dòng chảy", bởi
**Nền kinh tế Ý** là nền kinh tế quốc gia lớn thứ ba của Liên minh châu Âu, lớn thứ tám tính theo GDP danh nghĩa của thế giới và lớn thứ 12 theo GDP
phải|nhỏ|Một loạt các khoáng vật. Hình ảnh lấy từ [http://volcanoes.usgs.gov/Products/Pglossary/mineral.html Cục Địa chất Hoa Kỳ] . **Khoáng vật** hoặc **khoáng chất, chất khoáng** là các hợp chất tự nhiên được hình thành trong quá trình
Trong toán học, các **khối đa diện Platon** là các đa diện lồi đều. Trên thực tế chỉ có đúng 5 đa diện đều Platon đó là tứ diện đều (tetrahedron), hình lập phương (hexahedron),
**Ánh**, một khái niệm trong khoáng vật học, là cách ánh sáng tương tác và phản xạ với bề mặt của một tinh thể, đá, hoặc khoáng vật. Trong tiếng Anh và tiếng Tây Ban
**Lapis lazuli** (), còn gọi tắt là **lapis**, hay **ngọc lưu ly**, là một đá biến chất màu lam đậm, được dùng như đá bán quý có giá trị cao từ thời cổ đại nhờ
**Sulfide** (tên hệ thống **sulfanedide** và **sulfide(2−)**) là một anion vô cơ của lưu huỳnh với công thức hóa học là S2− hoặc một hợp chất chứa một hoặc nhiều ion S2−. Nó góp phần
nhỏ|phải|Hematit: Loại quặng sắt chính trong các mỏ của Brasil. nhỏ|phải|Kho dự trữ quặng sắt vê viên này sẽ được sử dụng trong sản xuất [[thép.]] **Quặng sắt** là các loại đá và khoáng vật
**Vàng** hay **kim** là nguyên tố hóa học có ký hiệu **Au** (lấy từ hai tự mẫu đầu tiên của từ tiếng La-tinh _aurum_, có nghĩa là vàng) và số nguyên tử 79, một trong
**Tây Ban Nha** ( ), tên gọi chính thức là **Vương quốc Tây Ban Nha** (), là một quốc gia có chủ quyền với lãnh thổ chủ yếu nằm trên bán đảo Iberia tại phía
nhỏ|phải|Vị trí vùng Đồng bằng sông Cửu Long trên bản đồ Việt Nam **Đồng bằng sông Cửu Long**, còn được gọi là **Tây Nam Bộ** hay** miền Tây**, là vùng cực nam của Việt Nam,
**Địa vật lý hố khoan** còn gọi là **địa vật lý lỗ khoan**, **địa vật lý giếng khoan** (tiếng Anh: _Borehole Logging_ hay _Well Logging_), là một lĩnh vực của Địa vật lý thăm dò,
**Quảng Bình** là một tỉnh ven biển cũ nằm ở phía nam vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam. Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Đồng Hới. Nơi đây cũng là nơi
**Vườn quốc gia Tràm Chim** thuộc tỉnh Đồng Tháp là một khu đất ngập nước, được xếp trong hệ thống rừng đặc dụng của Việt Nam. Nơi đây có nhiều loài chim quý, đặc biệt
Trong khoáng vật học, hình dạng và kích thước được sử dụng để mô tả cho các kiểu (còn gọi là dạng thường hay tập tính) phát triển của các tinh thể thường gặp nhất,
Đây là danh sách các khoáng vật. Một số khoáng vật có nhiều tên gọi khác nhau được chú thích (nhóm khoáng vật). ## A :Các dạng không được xếp * Agat (một dạng của
**Quặng apatit Lào Cai** là một loại quặng phosphat có nguồn gốc trầm tích biển, thành hệ tiền Cambri chịu các tác dụng biến chất và phong hoá. Các khoáng vật phosphat trong đá trầm
**Tinh thể rắn** là dạng tinh thể kết tinh của chất rắn. Đa số những khoáng vật ở trạng thái rắn là những chất kết tinh, nghĩa là những chất có cấu trúc tinh thể.
**Lưu huỳnh dioxide **(hay còn gọi là _anhydride sunfurơ_, _lưu huỳnh(IV) Oxide_, _sulfur dioxide_) là một hợp chất hóa học với công thức **SO2**. Chất khí này là sản phẩm chính của sự đốt cháy
**Seleni** hay **selen** là một nguyên tố hóa học với số nguyên tử 34 và ký hiệu hóa học **Se**. Nó là một phi kim, về mặt hóa học rất giống với lưu huỳnh và
**Jacques Cartier** (31 tháng 12 năm 1491 - 1 tháng 9 năm 1557) là một nhà hàng hải người Pháp. Ông là người đầu tiên thám hiểm và vẽ lại cửa và bờ của dòng
**Arsenopyrit** là một hợp chất sắt asen sulfide (FeAsS). Nó là một khoáng vật cứng (Mohs 5,5-6), ánh kim loại, mờ đục, màu xám thép đến trắng bạc với tỷ khối cao (6,1)., còn tiếng
nhỏ|300 px|phải|Cấu trúc tinh thể của anhydride **Anhydride** là một khoáng vật sulfat calci khan, CaSO4. Nó kết tinh theo trực thoi, với ba mặt cát khai hoàn hảo song song với ba mặt phẳng
**Quả cầu than** là dạng kết hạch của những sinh vật có chứa nhiều calci. Vật thể này thường có hình dạng từ gần như hình cầu tới các phiến gần như phẳng. Cầu than
**Millerit** là khoáng vật niken sulfide, NiS. Nó có màu đồng thau và dạng tinh thể hình kim, thường tạo thành khối xòe ra và hỗn hợp có dạng như lông thú. Nó có thể
GSSP của thống Thượng Ordovic và tầng Sandby. Nơi có chiếc búa chỉ ra ranh giới, được nhận dạng bởi mốc dấu xuất hiện lần đầu tiên của _Nemagraptus gracilis_. Phẫu diện E14b tại Khu
Mô hình các tinh thể song tinh của [[albit. Tính cát khai thể hiện hoàn toàn theo phương song song với mặt phẳng cơ sở (P), là hệ thống các sọc nhỏ, song song với
**Sphalerit** ((Zn,Fe)S) là khoáng vật quặng kẽm chủ yếu. Nó bao gồm phần lớn kẽm sulfide ở dạng kết tinh nhưng nó luôn chứa hàm lượng sắt thay đổi. Khi hàm lượng sắt cao nó
**Chalcocit**, đồng (I) sulfide (Cu2S), là một loại khoáng vật quặng quan trọng của đồng. Nó không trong suốt, có màu xám tối đến đen với ánh kim loại. Chalcocit có độ cứng từ 2,5
**Xa lộ Liên tiểu bang 99** (tiếng Anh: _Interstate 99_ hay viết tắt là **I-99**) là xa lộ liên tiểu bang nội tiểu bang tại miền trung tiểu bang Pennsylvania của Hoa Kỳ. Điểm đầu
**Limonit** là một loại quặng sắt, là hỗn hợp của các sắt(III) oxit-hydroxide ngậm nước với thành phần biến động. Công thức chung thường được viết là FeO(OH)·H2O, mặc dù điều này không hoàn toàn
**Barraba** là một ngôi làng ở khu vực New England ở phía bắc miền New South Wales, Úc. Barraba trước đây là làng chính của Barraba Shire, nhưng làng và huyện của nó đã được
Trong khoáng vật học, **vết vỡ** là hình dạng và cách sắp xếp của một bề mặt được hình thành khi một khoáng vật bị đập vỡ. Các khoáng vật thường có một vết vỡ
thumb|right|Mẫu đá bảng (~ 6 cm dài và ~ 4 cm cao) **Đá bảng** hay **đá phiến lớp** (tiếng Anh: **slate**, tiếng Pháp: **ardoise**) là một loại đá biến chất đồng nhất phân biến, hạt mịn có
**Molybdenit** là một khoáng vật molybden disulfide, MoS2. Khoáng vật này có hình dạng tương tự như than chì, và có hiệu ứng bôi trơn do cấu trúc phân lớp của nó. Cấu trúc nguyên
**Quặng đuôi**, còn được gọi là **đuôi quặng**, **quặng cuối**, là vật liệu được thải ra trong quá trình tuyển khoáng. Trong quặng đuôi vẫn còn hàm lượng khoáng sản có ích, vì quá trình